Giới thiệu
Một trong những thủ thuật lâu đời nhất để tăng khả năng "ép xung" thành công là tăng điện áp vào linh kiện mà bạn muốn ép xung. Ngày nay, ngay cả bo mạch chủ bình thường cũng cho phép một số điều chỉnh điện áp, các Model cao cấp cho phép vô số tùy chỉnh. Vấn đề là ngay cả những người đam mê phần cứng cũng gặp khó khăn để hiểu được từng lựa chọn. Trong hướng dẫn này chúng tôi sẽ giải thích ý nghĩa chính xác của từng lựa chọn tùy chỉnh.
Các nhà sản xuất bo mạch chủ đáng bị phê phán cho toàn bộ sự nhầm lẫn này. Mặc dù các nhà sản xuất CPU và chipset đặt tên chính thức cho tất cả các thành phần điện áp họ sử dụng, mỗi nhà sản xuất bo mạch chủ, vì một lý do nào đó gọi cùng một thứ với những cái tên khác nhau. Thông thường, hướng dẫn đi kèm không giải thích ý nghĩa của từng chức năng - hướng dẫn sử dụng thường chỉ đơn giản lặp lại tên của chức năng như là một lời không rõ ràng và qua loa.
Lựa chọn thay đổi điện áp được thiết lập bên trong bo mạch chủ, được nhập bằng cách nhấn
Để hiểu hiệu điện thế, bạn cần phải hiểu một chút ít về cách mỗi nhà sản xuất CPU xử lý điện áp trên dòng sản phẩm của họ.
Bộ xử lý AMD
Bộ vi xử lý AMD sử dụng các điện áp sau đây (tên dưới đây là tên "chính thức” do AMD đặt):
Theo mặc định mức điện áp này là một nửa của VDDIO (0.500x), nhưng một số bo mạch chủ cho phép bạn thay đổi tỷ lệ này, thường là thông qua hai lựa chọn, "Ctrl Ref DRAM Voltage" (đối với các tín hiệu điều khiển từ bus bộ nhớ; theo JEDEC tên chính thức điện áp này là VREFCA) và " DRAM Ctrl Data Ref Voltage " (đối với các tín hiệu dữ liệu từ bus bộ nhớ; Tên chính thức của JEDEC cho điện áp này là VREFDQ). Các tùy chọn này được cấu hình như một số nhân, ví dụ "0.395x" có nghĩa là các điện áp tham chiếu sẽ gấp 0,395 lần VDDIO.
Thách thức đối bo mạch dùng với những bộ vi xử lí của AMD là để tìm ra NB có nghĩa là gì bên trong các tùy chọn cấu hình điện áp.
Như đã giải thích, "NB" có thể có nghĩa là NorthBridge (điều khiển bộ nhớ, bộ điều khiển bộ nhớ cache L3 và HyperTransport, nếu có) bên trong CPU hoặc các chip NorthBridge từ chipset. Có một số gợi ý để khám phá điều này.
Nếu "NB" được viết cùng với "CPU" hoặc "Processor", vậy tùy chọn này là để cấu hình các dòng điện áp VDDNB từ CPU. Ví dụ: "CPU / NB Voltage", " CPU NB Over Voltage ", "CPU / NB Offset Voltage " và " Processor-NB Voltage ".
Nếu chỉ có một điện áp tùy chọn sử dụng tên "NB", vậy nó có thể cấu hình các dòng điện áp VDDNB.
Nếu có nhiều lựa chọn điện áp dùng tên là "NB" và bo mạch chủ cũng có một tùy chọn "CPU / NB Voltage", các tùy chọn này là dành cho bộ chip, không phải cho CPU. Đối với một ví dụ thực tế, hãy xem xét một bo mạch chủ có ba lựa chọn: "CPU / NB Voltage", "NB Voltage" và "NB 1.8 V Voltage ". Tùy chọn đầu tiên đề cập đến các dòng CPU VDDNB (điều khiển bộ nhớ, giao diện HyperTransport và cache L3), trong khi hai cái còn lại dùng cho các chipset bo mạch chủ.
Các điện áp mặc định khác nhau tùy thuộc vào CPU. Một trong những điều đầu tiên một chuyên giai chạy Overclock cần làm trước khi cố gắng thay đổi các tùy chọn điện thế là tìm hiểu các giá trị mặc định cho CPU của mình là gì. Điều này có thể được tìm thấy trên một tài liệu từ bộ xử lý AMD gọi là "Power and Thermal Data Sheet ", đều có cho mỗi họ CPU.
Bộ xử lý AMD - Tùy chọn Chipset
Các tùy chọn liên quan đến Chipset bao gồm tất cả các điện áp không được mô tả trên trang trước. Chúng bao gồm:
Bộ xử lý Intel
Bộ vi xử lý Intel sử dụng điện áp sau đây (tên dưới đây là những tên chính thức):
Điều quan trọng là phải hiểu rằng trên những CPU AMD "VTT" là tên của một hiệu điện thế khác; các VTT trên CPU Intel là tương đương với VDDNB trên AMD CPU. Điện áp này có thể thay đổi thông qua các tùy chọn như "CPU VTT", "CPU FSB", "IMC Voltage" và "QPI / VTT Voltage".
Bây giờ hãy xem vào những tùy chọn bộ nhớ.
Bộ xử lý Intel - Tùy chọn Bộ nhớ
Trong khi tất cả các CPU của AMD đều tích hợp mạch điều khiển bộ nhớ , điều này là không đúng với tất cả các Model của Intel, nơi mà chỉ có trong những Model mới hơn (Core i3, Core i5 và Core i7) có tính năng này. Vì vậy điện áp trên các bus bộ nhớ hiện nay có thể được CPU hay do chip NorthBridge của chipset (MCH, Memory Controller Hub) cung cấp , tùy thuộc vào nền tảng mà bạn có.
Các bus bộ nhớ đòi hỏi ba điện áp khác nhau:
Theo mặc định mức điện áp này là một nửa của điện áp SSTL (0.500x), nhưng một số bo mạch chủ cho phép bạn thay đổi tỷ lệ này, thường là thông qua các tùy chọn như thế "DDR_VREF_CA_A", "Ctrl Ref DRAM Voltage" và tương tự.
"CA", "Ctrl" và " Address " chỉ ra các tín hiệu điều khiển từ Bus bộ nhớ (tên chính thức của JEDEC cho điện áp này là VREFCA), trong khi "DA" và " Data " chỉ các luồng dữ liệu từ bus bộ nhớ (JEDEC của tên chính thức cho điện áp này là VREFDQ). Các tùy chọn này được cấu hình như một số nhân, ví dụ "0.395x" có nghĩa là các điện áp tham chiếu sẽ gấp 0,395 lần so với điện áp SSTL. Thông thường, bo mạch chủ dùng với bộ xử lý Intel cho phép bạn kiểm soát các điện áp cho mỗi kênh bộ nhớ. Vì vậy, "DDR_VREF_CA_A" có nghĩa là điện áp tham chiếu điều khiển cho kênh A, trong khi "DDR_VREF_CA_B" cấu hình điều khiển điện áp tham chiếu cho kênh B.
Bộ xử lý Intel - Tùy chọn Chipset
Các tùy chọn liên quan đến Chipset bao gồm tất cả các điện áp không được mô tả trên trang trước đó. Chúng bao gồm:
PCH có hai điện áp riêng biệt : VccVcore (thường gọi trên thiết lập bo mạch chủ là "PCH 1,05 V" hoặc "PCH Voltage", là điện áp Chip chính) và VccVRM (thường gọi trên thiết lập bo mạch chủ là "PCH 1.8V" hoặc "PCH PLL Voltage", cung cấp mạch nhân tần bên trong chip).
· Điện áp SouthBridge: cung cấp cho chip SouthBridge của chipset bo mạch chủ. Điều quan trọng cần lưu ý rằng Intel gọi chip này là ICH (I/O Controller Hub) và do đó tên của các tùy chọn có thể khác nhau - "SB Voltage", "ICH Voltage" .
Ví dụ, một số CPU Intel có thể điều khiển một PCIe x16 hoặc hai kết nối PCI2 x8 cho Card màn hình , với các khe cắm tốc độ thấp được Chipset ( PCH ) điều khiển. Trên một số cấu hình khác, khe PCIe x16 được các chip NorthBridge (MCH hoặc IOH) cung cấp, trong khi đó tốc độ khe PCIe tốc độ thấp hơn được điều khiển bởi chip NorthBridge (ICH).
Điện áp dùng cho những Lane PCIe thường được nối trực tiếp với đường điện áp của chip và do đó sẽ được tự động thay đổi khi bạn thay đổi CPU, điện áp NorthBridge (PCH / MCH) hay điện áp SouthBridge, tùy thuộc vào nơi các Lane kết nối . Một số chipset (đáng chú ý nhất Intel X58) có một nguồn cung cấp điện áp riêng cho những Lane của PCIe và trên bo mạch chủ dựa trên các chipset này, bạn có thể tìm thấy các cấu hình điều chỉnh điện áp riêng cho PCIe. Ví dụ, "IOHPCIE Voltage" sẽ điều chỉnh điện áp từ những Lane của PCIe điều khiển bởi chip NorthBridge (IOH) của bo mạch chủ, trong khi "ICHPCIE Voltage" sẽ điều chỉnh điện áp từ Lane của PCIe kiểm soát bởi các chip SouthBridge (ICH) của bo mạch chủ.
Điện áp đồng hồ của PCIe: Một số bo mạch chủ cho phép bạn tăng điện áp tín hiệu đồng hồ được những Lane của PCIe sử dụng . Tùy chọn này được gọi là " PCI-E Clock Driving Control " hay " PCI Express Amplitude Control ".