Tất cả model bộ vi xử lí AMD FX

AMD FX là họ bộ vi xử lí tầm trung và cao cấp của AMD dùng cấu trúc “Bulldozer” hoặc “Piledriver” . Chúng ta sẽ xem xét những tính năng kỹ thuật chính của tất cả những model .

 

Để hiểu kỹ hơn về vi cấu trúc Bulldozer bạn hãy tham khảo bài viết “Bên trong cấu trúc AMD Bulldozer” . Cấu trúc “Bulldozer” được cải tiến lại để trở thành “Piledriver “.

Về cấu trúc , bộ vi xử lí được cấu tạo từ những module , mỗi module tương đương với 2-lõi CPU . Tuy nhiên những lõi này chỉ xử lí những lệnh phép tính nguyên và chỉ có một “lõi” cho việc xử lí những dấu phảy động trong mỗi module . Hơn thế nữa , những “lõi” này lại chia xẻ cơ cấu Front-End ( bao gồm Cache lệnh L1 , Fetch Unit và Instruction Decoder ) . Hệ điều hành nhận dạng mỗi module này là 2 bộ xử lí nhưng thực chất đó không phải là 2-lõi CPU thực mà ở đó mỗi lõi có cơ cấu Front-End khác nhau và những bộ xử lí dấu phảy động riêng biệt . Do đó bộ vi xử lí FX 4-lõi thực chất chỉ có 2 module .

Tất cả bộ vi xử lí AMD FX có tính năng tự động Overclock có tên gọi “Turbo Core” . Tính năng này lần đầu tiên được giới thiệu trong bộ vi xử lí Phenom II X6 , tuy nhiên chip AMD FX có hai đồng hồ “Turbo” . Một có tên gọi “Turbo Core” được dùng khi bộ vi xử lí “cảm giác” ứng dụng cần nhiều sức mạnh hơn và vẫn còn đủ cho tản nhiệt lớn nhất của CPU thì nó sẽ tăng tốc độ đồng hồ của xung nhịp .

Ví dụ , nếu bộ vi xử lí có TDP 125W và hiện tại CPU tiêu hao 95W ,nó “biết” rằng vẫn còn tới 30W chưa sử dụng và như vậy có thể tăng tốc độ của xung nhịp . Trong chế độ này tất cả các lõi của CPU có thể được kích hoạt làm việc .

Đồng hồ thứ hai có tên gọi “Max Turbo” và được dùng khi có những lõi không sử dụng tới . Trong trường hợp này , CPU đặt những lõi không sử dụng ở trạng thái “Sleep” để cho phép tăng tốc độ của những lõi đang được làm việc lên tới tốc độ cao hơn nữa .

Những tính năng kỹ thuật chính của chip AMD FX bao gồm :

  • Socket AM3+ .
  • Cấu trúc Bulldozer ( cho những model có số thứ hai là 1 ) hoặc Piledriver ( những model có số thứ hai là 3 ) .
  • 4- ( model bắt đầu là số 4 ) , 6- ( model bắt đầu là số 6 ) hoặc 8- (( model bắt đầu là số 8 ) lõi .
  • Mỗi module có 64KB Cache lệnh L1 .
  • 16KB Cache dữ liệu cho mỗi lõi .
  • 2MB Cache L2 cho mỗi module . ( có nghĩa là CPU 8-lõi sẽ có tới 8MB Cache L2 ) .
  • Cache L3 có 4MP hoặc 8MB được dùng chia xẻ cho tất cả các lõi .
  • Mạch điều khiển bộ nhớ 2GHz hoặc 2.2GHz tùy theo model .
  • Hỗ tợ bộ nhớ DDR3 2-kênh 1866MHz .
  • Hỗ trợ bus HyperTransport 3.0 với tốc độ 2400MHz (9.6GB/s ) hoặc 2600MHz ( 10.4GB/s ) , không có sẵn cho những bộ vi xử lí AM3 .
  • Hai tốc độ Turbo cho hầu hết mọi model .
  • Không khóa tỉ lệ nhân tần cho phép chạy Overclock .
  • Hỗ trợ tập lệnh SSE4 và AVX , tính năng này không có sẵn trong những bộ vi xử lí trước kia của AMD .
  • Công nghệ sản xuất 32nm .

Những model Bulldozer

Trong bảng bên dưới , bạn có thể thấy tất cả những model AMD FX dựa trên vi cấu trúc Bulldozer . Như đã giải thích trước đó , tất cả CPU có hai tốc độ Turbo , trừ model FX-4170 chỉ có một .

Tất cả những model này hỗ trợ tốc độ HyperTransport 3.0 với tốc độ 2400MHz (9.6GB/s ) hoặc 2600MHz ( 10.4GB/s ) , không có sẵn cho những bộ vi xử lí AM3 .

 

\"Bulldozer

 

MC : Điều khiển bộ nhớ . Tốc độ này cũng còn có tên gọi khác là “North Bridge Clock” hoặc đơn giản là “NB Clock”.

 

Những model Piledriver

 

\"Piledriver