Trong bài này tôi hướng dẫn những tham số và những thước đo để xác định ổ cứng nào gọi là tốt cho công việc của bạn .. Sau khi đọc bài này bạn sẽ quan tâm hơn để lựa chọn ổ cứng tốt nhất cho mình .
Thời gian truy cập càng nhỏ thì hiệu suất của ổ cứng sẽ càng tăng lên .
Kiểm nghiệm Benchmark
Nó là chương trình cơ bản nhất Benchmark của ổ cứng , nó tập trung chủ yếu vào vẻ bên ngoài hiệu suất của ổ cứng và sẽ không đưa cho bạn một ý tưởng tốt khả năng làm việc của nó trong công việc thực tế . Tuy nhiên nó là cách nhanh chóng và dễ dàng để kiểm tra tốc độ Đọc/Ghi và Tốc độ cực đại của ổ cứng của bạn .
Nó cũng tương tự như HDTach , cách sử dụng chúng là như nhau . Nó có những Benchmark cơ bản , những những người ưa thích vọc PC lại muốn một cái gì đó chính xác hơn và trước sau đều cho một kết quả như nhau . Thong thường dùng HDTach hoặc HDTune hay cho những kết quả khác nhau khi chạy những lần khác nhau trên cùng một máy
Chương trình này là ứng dụng tốt để chạy thử cho môi trường máy chủ . Khởi đầu của nó là phần mềm của Intel và hiện nay nó được quản lí và nâng cấp của công đồng mã nguồn mở . Benchmark này đưa ra những lựa chọn cao cấp cho phép bạn mô phỏng việc truy cập ngẫu nhiên với những hàng đợi dài và với bất kì những phép thử mà người dùng có thể tưởng tượng được
Hầu hết mọi kết quả của IOMeter đều dùng IOPS (Input Ouput Per Second ) . Một điều xin lưu ý với các bạn là IOMeter tập trung chủ yếu các thông số phục vụ cho môi trường máy chủ và vô cùng phức tạp để thiết lập và sử dụng nó .
Nó là một phần mềm Benchmark khác của Intel . Như IOMeter , nó đã không được Intel tiếp tục nâng cấp và hỗ trợ . Tuy nhiên Benchmark này cho phép bạn chạy mọi điều với tất cả mọi ý nghĩ kì quặc của bạn . Không như IOMeter mà phát sinh Load cho riêng mình , với IPEAK , bạn thiết lập Load và IPEAK sẽ nói ổ đĩa có thể đưa ra được bao nhiêu IOPS .
Nó do hãng Futumark làm bên cạnh với chương trình 3DMark . PCMark là chương trình mà họ đưa ra để chạy thử PC , theo ý kiến cá nhân thì chương trình này dùng chạy phục vụ chủ yếu cho những bộ vi xử lí của Intel với ổ cứng của bạn để kiểm tra thời gian khởi động hệ thống dựa trên những công việc Đọc/Ghi thực tế
Chương trình này của hãng Verisoft nhưng hiện nay nó không còn được cập nhật và hỗ trợ . Verisoft đã bị Microsoft “chén” mất . Bạn vẫn có thể tải ở nhiều trang Web khác về để sử dụng . Những bước chạy thử này là rất chính xác và mô phỏng việc sử dụng của người dùng trong những ứng dụng thực tế . Tôi khuyên bạn nên dùng nó nếu có thể để chạy Benchmark .
Chú ý : Nên nhớ rằng khi bạn kiểm tra ổ cứng của mình bằng cách chạy Benchmark , một điều vô cùng quan trọng đó là Bộ phận điều khiển của ổ đĩa không bị “ nút cổ chai “ . Nếu ổ cứng của bạn hỗ trợ SATA 3Gb/s thì không được thiết lập chỉ chạy SATA 1.5Gb/s . Cũng tương tự như vậy , bạn sẽ chỉ so sánh kết quả với những Bộ phận điều khiển ổ cứng tương đương với nhau . Điều đó có nghĩa là nếu ổ cúng SATA của bạn hỗ trợ 3Gb/s thì Bộ phận điều khiển ổ cứng trên Motherboard cũng phải hỗ trợ 3Gb/s .
Những đặc trưng liên quan tới hiệu suất của ổ cứng
Công nghệ của ổ cứng hiện nay không tiến xa hơn là mấy , nó vẫn làm việc dựa trên những linh kiện cơ khí như nhiều năm về trước . Nó vẫn có Motor , trục quay , những đầu từ Đọc/Ghi , những thiết bị điều khiển cơ khí , và tất nhiên là cả những tấm đĩa từ . Tất nhiên tất cả chúng đều không trở thành một khối thống nhất ( Solid-State ) trong tưong lai .
Như chúng ta đã biết tốc độ trục quay có ý nghĩa quyết định rất lớn tới hiệu suất Đọc/Ghi của ổ cứng . Ổ cứng có động cơ Motor mà quay những đĩa từ xung quanh trục quay tại tốc độ cố định . Tốc độ quay được xác định theo đơn vị RPM ( Revolution Per Minute ) . Tốc độ quay càng cao , thì đĩa quay càng nhanh và ổ đĩa có thể Đọc/Ghi dữ liệu được nhanh hơn . Tất cả ổ đĩa cho máy tính để bàn có tốc độ quay hiện nay là 7200RPM , trong khi ổ đĩa cho máy tính xách tay có tốc độ chậm hơn là 4200RPM . Những ổ đĩa hiệu suất cao được sử dụng cho máy trạm và máy chủ dùng tốc độ quay là 10000 RPM hoặc 15000 RPM mặc dù lúc đó sẽ ồn hơn , toả ra nhiều nhiệt lượng hơn và khả năng lưu trữ cao hơn .
Mật độ đĩa từ hoặc là mật độ phân bố trên một đơn vị diện tích , nó cho biết có bao nhiêu Bit dữ liệu được lưu trữ trên một Inch vuông đĩa từ của ổ cứng . Mật độ càng dày đặc không chỉ cho phép khả năng lưu trữ nhiều dữ liệu , chúng còn tăng tốc độ Đọc/Ghi tại bất kì tốc độ quay của ổ đĩa . Nó có nghĩa là với những đĩa từ có mật độ dày đặc hơn thì cho phép nhiều Bit đi qua dưới đầu từ Đọc/Ghi trong một vòng quay . Do đó để tăng dung lượng lưu trữ , tốt hơn bạn nên mua ổ cứng có mật độ dày đặc hơn với ít đĩa từ còn hơn là mua ổ cứng có nhiều đĩa từ những mật độ thưa hơn .
Cache hay còn được gọi là bộ đệm , là bộ nhớ ( thông thường hay dùng là SDRAM ) được tích hợp bên trong ổ cứng . Nó được dùng để cải thiện tốc độ truyền dữ liệu của ổ cứng bằng cách lưu trữ một số dữ liệu để truy cập số lượng lớn dữ liệu được nhanh hơn . Với dung lượng bộ nhớ Cache càng lớn thì ổ cứng sẽ thực hiện công việc được nhanh hơn , mặc dù chỉ khi có dữ liệu cần đến được lưu trữ trong Cache thì điều đó mới có tác dụng , nhưng dù sao đó cũng là bước cải thiện hiệu suất làm việc của ổ cứng .
Hầu hết những ổ cứng của máy tính để bàn có bộ đệm là 8MB hoặc 16MB .
Đặc điểm này cho phép Bộ phận điều khiển ổ cứng sắp xếp lại những lệnh Đọc và Ghi để tăng hiệu quả làm việc lớn nhất . Thay thế cách sếp hàng lệnh kiểu FIFO ( First in , First out ) , Bộ phận điều khiển ổ đĩa cứng có thể sắp xếp lại những lệnh để những đầu từ Đọc/Ghi không cần phải di chuyển nhiều ( Chúng tôi đã giới thiệu kỹ càng về phương thức NCQ , các bạn tìm đọc trong chuyên mục Tri thức ) . Điều này không chỉ giảm phần điều khiển đầu từ , mà nó cũng cải thiện hiệu suất Đọc/Ghi ngẫu nhiên bằng cách giảm thời gian tìm kiếm ngẫu nhiên .
Hình 9 : Hình bên trái là chu trình của đầu từ Đọc/Ghi khi không có NCQ . Hình bên phải là chu trình Đọc/Ghi khi sử dụng NCQ
Giao diện
Có hai giao diện chính cho máy tính để bàn : một là theo kiểu cũ PATA hay còn gọi là IDE và kiểu giao diện mới hơn gọi là SATA . Những ổ cứng và Bộ phận điều khiển PATA ngày càng trở nên lỗi thời và sẽ nhiều nhà sản xuất ổ cứng đang dần dần bỏ giao diện này , do đó trừ khi bạn nâng cấp với hệ thống cũ còn lại không có lí do gì để tiếp tục mua những ổ đĩa dùng giao diện PATA chậm hơn .
Chuẩn eSATA ( External SATA ) cho phép mở rộng cự li xa hơn tới 2m , cho phép bạn dùng nhiều ổ SATA bằng một cổng eSATA .
Hình 10 : Đầu nối Cable SATA kiểu A và đầu nối eSATA
Hình 11 : Đầu nối tín hiệu của PATA và SATA
Hình 12 : Đấu nối ổ cứng SATA
Hình 13 : Chuyển đổi từ SATA thành IDE
Độ tin cậy và những yếu tố khác
Những ổ đĩa có những vòng bi và những đĩa từ được gắn với chúng . Vòng bi cho phép những tấm đĩa từ quay với độ ma sát , tiếng ồn và nhiệt thấp nhất . Những ổ đĩa cứng thông thường dùng một hoặc hai kiểu vòng bi – vòng bi truyền thống có nhiều bi hoặc vòng bi dùng FDB (Fruid Dynamic Bearing) . Vòng bi dùng nhiều bi sẽ gây tiến ồn cao hơn và hay bị mài mòn không đều do đó dễ dàng phá hỏng đĩa từ khi quay hơn là vòng bi dùng FDB , tuy nhiên chúng lịa rẻ hơn nhiều và vì thế mà những sản phẩm kiểu này vẫn còn được sản xuất
Hình 14 : Ổ cứng dùng vòng bi theo phương thức FDB
Đánh giá sự va chạm bằng kí hiệu G , nó chứng tỏ tổng số sự va chạm mà ổ cứng có thể chống đỡ được . Những nhà sản xuất thông thường cung cấp hai con số : Va chạm trong khi làm việc và va chạm trong khi không làm việc . Chịu đựng được sự va chạm càng cao thì càng tốt , nhất là khi bạn dùng ổ cứng này để mang đi mang lại . Không thể nói rằng Va chạm trong khi làm việc không quan trọng trong ổ cứng bởi vì thông số đó rất quan trong trong khi bạn làm việc với máy tính mà đang di chuyển , nhất là với máy tính xách tay .
Công suất tiêu thụ ít thì nhiệt năng toả ra ít . Đó là ảnh hưởng gián tiếp tới độ tin cậy của ổ cứng mặc dù trên thực tế rất khó xác định được điều này một cách chính xác . Trong những thiết bị di động , công suất tiêu thụ thấp đồng nghĩa với thời gian làm việc của Ắc quy tăng lên .
Đo dằng đại lượng Bels hoặc deciBels (dB ) . Với mức độ tiếng ồn 20-30dB thì được gọi là im lặng . Tất nhiên với ổ cứng tiền ồn càng nhỏ càng tốt nhất là dùng nó trong những ứng dụng đòi hỏi hệ thống Multimedia chất lượng cao .
Độ rung bản chất nó là những âm thanh nhiễu ngoài mức độ có thể nghe thấy , tại tần số vô cùng thấp 500Hz hoặc thấp hơn . Mặc dù người dùng không thực sự quan tâm về điều này , nhưng những vỏ máy bằng nhôm nhẹ sẽ rất cẩn thận trong nhiều trường hợp vỏ máy sẽ tạo ra độ rung rất mạnh hoặc bị đổ trong quá trình làm việc và làm hỏng ổ cứng . Đơn vị đo độ rung là Rads . Ổ cứng nào chịu được độ runug càng lớn thì càng tốt .
MTBF là một khái niệm mơ hồ và đánh giá một cách đáng ngờ , nó cho biết ổ cứng có thể làm việc được bao lâu trước khi bị hỏng trong điều kiện làm việc mẫu nào đó . Không có một chuẩn mực nào để đánh giá chỉ số này , những nhà sản xuất ổ cứng khác nhau thì lại đưa ra những chỉ số chạy thử khác nhau . Sự đánh giá này thu được bằng cách theo dõi thời gian làm việc một số lượng lớn ổ cứng lấy một cách ngẫu nhiên làm mẫu chạy thử trong một điều kiện vô cùng khắc nghiệt cho tới khi có một ổ cứng trong đó bị hỏng . Số ổ cứng bị hỏng được phân tích để đưa ra minh hoạ kiểu MTBF .
Tuy nhiên phương pháp chạy kiểm tra của những nhà sản xuất khác nhau là khác nhau vì thế mà rất khó xác định độ tin cậy của ổ cứng bằng chỉ số MTBF .
Nó cũng gần tương tự như MTBF , nó đưa ra số phần trăm ổ cứng bị hỏng trong khi làm việc của mỗi năm . Ví dụ chỉ số này là 0.06% có nghĩa là ổ cứng có 0.06% cơ hội bị hỏng trong một năm .