Những chương trình đặc biệt như SSD Driver Tweaker hoặc Flash Fire mục đích được dùng để tối ưu hóa những hệ thống SSD .
Có nhiều thủ thuật để giảm bớt tải cho SSD chính là việc dùng RAM Disk cho Cache . RAM Disk đôi khi còn được gọi là RAM Driver , là thiết bị lưu trữ dùng bộ nhớ thông thường của máy tính để lưu trữ dữ liệu .
Tất nhiên để thực hiện RAM Disk yêu cầu hệ thống PC phải đủ bộ nhớ để làm việc này . Hiện tại bất kì PC nào có từ 3GB RAM trở lên có khả năng chạy RAM Disk để cho mục đích Cache .
Bài này hướng dẫn tạo RAM Disk và giải thích làm thế nào để loại Cache từ SSD tới RAM Disk .
Những người dùng Windows có thể lựa chọn những ứng dụng RAM Disk khác nhau như Dataram Ramdisk . Phiên bản miễn phí này hỗ trợ kích thước của Ramdisk lên tới 4GB . Điều này đủ để chuyển công việc Cache tới RAM Disk cho hầu hết những ứng dụng .
Khởi động Dataram RAMDisk Configuration Utility sau khi cài đặt . Công cụ này có trong danh sách Menu của Dataram Ramdisk .
RAM Disk được cấu hình trong tab Settings . Kích thước , hệ thống File và những thiết lập Boot Sector có thể được định nghĩa tại đây . Cần bao nhiêu dung lượng bộ nhớ dùng cho RAM Disk ? Điều này phụ thuộc vào bộ nhớ lắp trong máy và kích thước yêu cầu của những thư mục Cache . Nếu hệ thống của bạn có 4GB RAM thì có thể dùng ít nhất 1GB cho RAM Disk .
Có một cách để tìm ra cần bộ nhớ bao nhiêu cho RAM Disk là mở Windows Task Manager , xem trong mục Performance để xem bộ nhớ vật lí sử dụng . Dùng một nửa số RAM trong đó là phù hợp .
Bấm Start RAMDisk sẽ tạo đĩa và gán một tên chữ cái cho ổ đĩa này .
Hình trên là dùng ổ F cho ổ đĩa RAM Disk mới tạo ra .
Bước thứ hai là cấu hình cho những ứng dụng và hệ điều hành để dùng ổ RAM Disk cho việc lưu trữ Cache .
Chúng tôi đưa ví dụ cho việc chuyển những Folder của file tạm thời của Windows , Cache của FireFox và Internet Explorer .
Windows Temporary Folder
Thư mục Temp của Windows được lưu trữ trong những biến môi trường của hệ thống . Cách đơn giản nhất là bấm phím Windows – Pause và chọn Advanced System Settings .
Chọn tab Advanced trong System Properties và bấm Environmental Variables . Tại đây bạn có những biến người dùng và những biến hệ thống .
Theo ví dụ trên TEMP và TMP chính là những biến hệ thống và người dùng . Chúng có thể được thay đổi bằng cách chọn trực tiếp sau đó bấm Edit . Vào tên đơn giản đường dẫn mới và trường giá trị biến mới .
FireFox Cache
Mở trình duyệt FireFox và gõ about:config trong thanh địa chỉ .
Gõ browser.cache.disk.parent_directory trong trường Filter và bấm đúp vào tham số này .
Bây giờ vào vị trí trên RAM Disk để FireFox dùng làm thư mục Cache .
Internet Explorer Cache
Mở Internet Explorer , chọn Tools > Internet Options . Internet Options cũng có thể được truy cập từ Control Panel .
Bấm Settings trong phần Browsing history ở tab General , bấm nút Move folder để chuyển thư mục tạm thời Internet Explorer tới RAM Disk .