Dành cho người mới bắt đầu: 10 bước để có một máy tính an toàn hơn

Đối với những khách hàng thiếu cẩn trọng thì mạng Internet là một nơi đầy rẫy hiểm nguy bởi nếu không có những biện pháp bảo vệ thích hợp, dữ liệu của bạn có nguy cơ bị rò rỉ bất cứ lúc nào nốI mạng.

Bài báo này nhằm mục đích thông tin cho bạn một cách rõ ràng và chính xác về những nguy hiểm bạn phải đối mặt, cũng như cách phòng tránh chúng. Sau khi đọc xong bài báo, đảm bảo bạn sẽ phải kinh ngạc khi biết rằng chỉ với vài bước đơn giản,  bạn có thể biến máy tính của mình trở nên an toàn hơn nhiều. Thậm chí chỉ cần làm theo 5 bước đầu tiên của bài báo này cũng sẽ giúp máy tính của bạn được bảo vệ tốt hơn rất nhiều so với phần đông các máy tính nối mạng. Sẽ thật không khôn ngoan chút nào nếu như bạn gửi trọn niềm tin của mình vào những người vô danh bạn gặp trên mạng Internet. Bởi nếu bạn làm như vậy, nguy hiểm đến với bạn là điều chắc chắn. Hãy bảo vệ PC của bạn trước khi phải hối tiếc. 

Năm bước sau đây có thể xem như 5 điều tối cần thiết mà một người dùng phải thực hiện để đảm bảo an toàn cho dữ liệu của mình. Chỉ cần làm theo 5 bước này, bạn sẽ tránh được 99% hiểm hoạ tiềm tàng đón chờ bạn trên mạng Internet.

Bước 1. Chọn một password đủ mạnh

Nguy cơ: Những tên tin tặc xấu xa có thể giành quyền kiểm soát máy tính của bạn qua mạng Internet, từ đó đánh cắp và tiêu huỷ dữ liệu của bạn, thậm chí lợi dụng máy tính của bạn để phát tán virus và Trojan.

Nguyên nhân:

Trớ trêu thay, việc Microsoft chuyển từ các hệ điều hành không được bảo vệ bởi password như Windows 98 và ME sang các hệ điều hành “an toàn” hơn như Windows 2000 và XP, khiến cho dữ liệu của bạn có nguy cơ rò rỉ cao hơn theo mặc định.  

Có một điều chắc chắn là các hệ điều hành mới sẽ cung cấp cho các khách hàng cẩn trọng tất cả những công cụ họ cần để bảo vệ dữ liệu của mình, nhưng còn nếu người dùng không để ý tới những hiểm hoạ mình gặp phải thì sao? Trong quá trình cài đặt, Windows sẽ yêu cầu bạn lập một password cho tài khoản admin lập sẵn. Những ai đã quen thuộc với các password “vô dụng” trong Windows 9X/ME thường bỏ qua bước này bằng cách lập một password trắng, đồng nghĩa với việc mở cửa hệ thống của họ cho bất cứ ai tình cờ ngó lại địa chỉ Internet của họ lần thứ hai.

Có hai nguyên nhân chính cho vấn đề này: Một là tất cả các máy tính cài Microsoft Windows XP và 2000 đều có sẵn một tài khoản admin có khả năng tiếp cận hoàn toàn với tất cả các loại file và định dạng thiết lập trên máy tính. Những ai có chút ít hiểu biết về những hệ điều hành này đều biết đến sự hiện diện của tài khoản admin, trong đó tất nhiên là có cả những người quan tâm đến việc xâm nhập vào máy tính của bạn nữa. 

Một điều nữa lý giải cho sự kém an toàn của Windows 2000 và XPlà sự tồn tại của những tài khoản chia sẻ mà người dùng không hề biết. Mỗi ổ đĩa (C:, D:, …. ) trên máy tính của bạn, cộng thêm cả danh bạ Windows, đều là những ổ đĩa chia sẻ theo mặc định. Chỉ người nắm tài khoản admin mới có khả năng sử dụng các ổ đĩa chia sẻ bí mật này, nhưng khi một kẻ xâm nhập đã đánh cắp được mã admin của bạn, hắn sẽ có toàn quyền kiểm soát hệ thống.  

Bằng cách sử dụng một công cụ phần mềm miễn phí (và hợp pháp), một tin tặc có thể dễ dàng xâm nhập và tiếp cận dữ liệu của bạn bằng cách tìm địa chỉ IP của bạn rồi thử kết nối bằng cách dùng tài khoản admin. Rõ ràng là nếu như tài khoản admin của bạn không có password, việc máy tính của bạn bị xâm nhập là điều chắc chắn. 

Thậm chí ngay cả nếu như bạn đã lập password cho tài khoản này rồi, thì bạn vẫn chưa thực sự được an toàn. Bởi tin tặc thường dễ dàng tìm ra các password đơn giản bằng cách sử dụng một phần mềm ‘tấn công bằng từ điển’, giúp hắn thử từng từ và cách ghép từ cho đến khi tìm ra password của bạn.

Tài khoản admin thường đặc trưng cho kiểu tấn công này, bởi trong khi các tài khoản người dùng khác sẽ bị khoá nếu nhập sai password nhiều lần, thì tài khoản admin không bao giờ bị khoá vì lý do như vậy. Điều này đồng nghĩa với việc một kẻ xâm nhập có thể thử bao nhiêu password tuỳ ý mà không lo bị khoá quyền truy cập vào hệ thống của bạn. 

 Cách khắc phục: Đặt password hiệu quả cho tất cả các tài khoản người dùng 

Cách tốt nhất để tự bảo vệ hệ thống của bạn khỏi những kẻ ưa rình rập là đặt password hiệu quả cho tất cả các tài khoản người dùng của bạn. Một password hiệu quả, theo như Microsoft, thì phải dài ít nhất 7 ký tự, đồng thời chứa cả chữ thường lẫn chữ in hoa, chữ số và biểu tượng. Có thể bạn sẽ không thực hiện tốt yêu cầu này cho lắm bởi một password như vậy thường rất khó nhớ, nhưng bạn vẫn phải đảm bảo rằng password của bạn có ít nhất sáu ký tự, bao gồm ít nhất 1 con số và chữ in hoa. Bằng cách sử dụng lẫn lộn các loại ký tự khác nhau, bạn có thể làm password của mình trở nên khó đoán hơn đối với những kẻ xâm nhập chưa được trang bị siêu máy tính có khả năng dự báo thời tiết… 

Để thay đổi password, hãy đăng nhập vào tài khoản admin (tài khoản đầu tiên được tạo trong quá trình cài đặt XP). Sau đó click chuột phải lên my computer và chọn manage,’ sau đó là local users and groups và users. Click chuột phải lên mỗi tài khoản và chọn set password.

Bạn cũng cần chú ý đến cảnh báo lỗi. Nếu bạn dùng chương trình mã hoá có sẵn trong XP để bảo vệ file của mình, bạn cần tháo bỏ nó trước khi tiến hành đổi password, nếu không bạn sẽ không thể đăng nhập vào các file đó được nữa. Còn nếu bạn không sử dụng chương trình này, thì cứ tiếp tục chọn một password an toàn cho tài khoản của mình. 

\"\"
 
Bạn nên đặt password cho tài khoản admin cũng như tất cả các tài khoản thiết lập trong và sau quá trình cài đặt Windows. 

Bước 2. Đảm bảo rằng máy tính của bạn có sử dụng tường lửa

Nguy cơ: Những kẻ xấu xa có thể đột nhập vào máy tính của bạn qua mạng Internet.

Nguyên nhân: Tất cả các máy tính nối mạng đều phải có một địa chỉ IP, ví dụ như 61.232.252.6 chẳng hạn. Những địa chỉ này cho phép các máy tính trao đổi dữ liệu với nhau qua mạng. Đồng thời, máy tính của bạn cũng để mở một số cổng để nhận dữ liệu. “Cổng” là một từ thường để chỉ các điểm truy cập một số dữ liệu ra vào máy tính của bạn. Ví dụ như, khi bạn đang xem trang web này, máy tính của bạn và máy chủ của chúng tôi đã được kết nối qua cổng 80, cổng mặc định cho ngôn ngữ HTTP mà các website thường sử dụng.

Vấn đề ở đây là bất kỳ ai cũng có thể kiếm được một phần mềm miễn phí như  LANguard security scanner của GFI để quét một dãy địa chỉ IP và thu thập thông tin về các máy tính này. Nếu như password bảo vệ máy tính của bạn quá lỏng lẻo, thì những kẻ xâm nhập có thể tiếp cận hệ thống của bạn từ xa. 

\"\"
 
Chính mặc định là nguyên nhân gây ra vấn đề này, bởi máy tính của bạn có rất nhiều cổng sẵn sàng nhận bất kỳ yêu cầu truy xuất dữ liệu nào từ Internet. Điều này đồng nghĩa với việc máy tính của bạn sẽ nổi bật hệt như mặc áo dạ quang đi trong bóng tối vậy. 

Cách khắc phục: sử dụng tường lửa (phần cứng hoặc phần mềm)  

Tường lửa là một chương trình phần mềm hoặc một thiết bị phần cứng có tác dụng chặn đường truy cập vào máy tính của bạn bằng cách đóng tất cả các cổng nhận dữ liệu, chỉ trừ dữ liệu từ những nguồn đã được thiết lập sẵn trong tường lửa. Vì vậy bạn có thể truy cập vào trang web này mà hoàn toàn không gặp vấn đề gì bởi máy tính của bạn đã gửi yêu cầu truy xuất dữ liệu tới máy chủ của chúng tôi trước rồi. 

Tường lửa sẽ ghi nhận những địa chỉ Internet mà máy tính của bạn đã gửi yêu cầu tới, và cho phép nhận dữ liệu từ trang web đó. Tuy nhiên, nếu có ai đó cố gắng quét một loạt địa chỉ IP để tìm những máy tính dễ bị xâm nhập, thì địa chỉ IP của bạn sẽ hiện ra là một khoảng trắng, bởi tường lửa đã chặn tất cả các giao dịch chưa được phép từ Internet.

Hầu như tất cả các thiết bị sử dụng Internet tại gia đình đều tích hợp sẵn tường lửa, vì thế nếu bạn đang dùng router để nối mạng tại nhà thì bạn đã được bảo vệ sẵn rồi. Trong trường hợp ngược lại, bạn sẽ cần sử dụng thêm một phần mềm tường lửa nữa. Trong Windows XP đã có sẵn một tường lửa như vậy, và tất cả những gì bạn cần làm là kích hoạt nó. Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng tường lửa của các hãng thứ ba, trong đó nổi tiếng nhất là Zonealarm của Zone Lab.

Để kích hoạt tường lửa XP, chỉ cần vào start/control panel/network connections’ rồi nhấn chuột phải lên đường kết nối Internet của bạn và chọn properties .

\"\"
 
Vào tab advanced và chọn box  internet connection firewall .

\"\"
 
Vậy là tường lửa XP đã được kích hoạt và sẵn sàng khoá mọi dữ liệu không yêu cầu khỏi máy của bạn. 

Nếu bạn đã cài đặt Service Pack 2 dành cho Windows XP, thì tường lửa này sẽ hoạt động khác đi một chút. Bạn cũng nên kích hoạt tường lửa theo mặc định, trừ khi bạn đang sử dụng một phần mềm tường lửa khác như Zonealarm.

Để kiểm tra điều này, hãy vào start\\control panel\\windows firewall và đảm bảo rằng tường lửa đang ở chế độ on (recommended) . Chỉ có những máy tính đã cài Service Pack2 mới có biểu tượng windows firewall trong control panel.

Sử dụng Zonealarm

Để sử dụng Zonealarm, đầu tiên bạn cần phải download và cài đặt phần mềm này. 

\"\"
 
Chọn alerts and logs và đổi chế độ thành alert events shown thành off. Mục đích của việc này chỉ là để không cho chương trình này gửi thông báo tới bạn mỗi khi nó tiến hành ngăn chặn dữ liệu từ xa. 

Ưu điểm chính của Zonealarm so với tường lửa XP là khả năng khoá dữ liệu từ máy tính của bạn tới mạng Internet. Điều này rất có ích trong việc chặn Trojan và spyware gửi dữ liệu mật của bạn ra ngoài. Hộp thoại Zonealarm sẽ hiện ra mỗi khi một chương trình muốn truy cập Internet.

\"\"
 
Nếu đây là một chương trình đã được nhận dạng như IE, thì bạn có thể cho phép chúng truy cập vĩnh viễn bằng cách chọn yes và do not ask this question again. Nếu không, bạn cũng có thể vào mục program control/program’ trong Zonealarm và tự tay chọn những ứng dụng nào được quyền truy cập Internet.

\"\" 

Bước 3: sử dụng phần mềm chống virus:   

Nguy cơ: Virus máy tính có thể xâm nhập máy tính và phá huỷ dữ liệu của bạn. 

Nguyên nhân: Có vô số loại virus trên mạng Internet với rất nhiều cách lây nhiễm khác nhau. Thường thì mọi người nghĩ rằng cách lây nhiễm virus duy nhất là qua file đính kèm trong email, và đây vẫn là nguồn lây nhiễm chủ yếu đối với những người dùng thiếu cảnh giác. Việc mở một file đính kèm tưởng như vô hại từ một người bạn gửi đến có thể sẽ đem lại thảm hoạ cho bạn. Và cũng hiếm có ai chưa từng trải qua cái cảm giác nhiễm virus là như thế nào.  

Cách khắc phục: Cài đặt và sử dụng một chương trình diệt virus chuyên nghiệp 

Sử dụng một gói phần mềm diệt virus từ một nhà sản xuất danh tiếng như Symantec hay MacAfee là một cách phòng chống hiệu quả. Bạn nên quét virus ít nhất mỗi tuần một lần, và sử dụng phần mềm này để kiểm tra tất cả những file đính kèm bạn cảm thấy nghi ngờ. Nhiều chương trình như Norton Antivirus còn có tính năng tự bảo vệ, tức là tự động quét tất cả các file ra vào hệ thống của bạn. 

Nhìn chung, cách sử dụng các phần mềm này cũng khá đơn giản, nhưng bạn cũng cần một số mẹo nhỏ: nếu bạn đang có ý định mua và cài đặt phần mềm diệt virus thì hãy thực hiện việc đó ngay lúc này trước khi bạn bị nhiễm virus thực sự. Bởi hiện nay có rất nhiều loại virus có khả năng làm tê liệt các chương trình diệt virus phổ biến như các phần mềm của Norton và MacAfee. Vì vậy, nếu như máy tính của bạn bị lây nhiễm trước khi cài đặt phần mềm diệt virus, thì việc này chẳng còn tác dụng gì nữa. 

Thứ hai, hãy đảm bảo rằng chương trình của bạn luôn được cập nhật. Các nhà sản xuất phần mềm diệt virus thường xuyên bổ sung các định nghĩa virus mới nhằm theo kịp sự phát triển của chúng. Nếu không có những định nghĩa cập nhật này, phần mềm sẽ không thể ngăn các loại virus mới xâm nhập máy tính của bạn. Phần lớn các phần mềm diệt virus nổi tiếng đều tự động cập nhật khi bạn đang kết nối Internet, nhưng trước khi tiến hành quét virus, bạn cũng nên đảm bảo rằng mình đã cập nhật bản mới nhất rồi. 
 
Bước 4. Quét spyware và adware

 Nguy cơ: Spyware và Adware có thể nhanh chóng xâm nhập máy tính của bạn, đánh cắp dữ liệu và do thám mọi hành động của bạn. 

Nguyên nhân: Spyware và adware là danh từ chỉ chung những chương trình được lập ra để thu thập dữ liệu hay quảng cáo sản phẩm. Nghe có vẻ vô hại phải không? Vấn đề ở đây là các chương trình này thường được các website cài đặt lên máy tính của bạn rồi bí mật thu thập dữ liệu về thói quen lướt web của bạn để phục vụ cho mục đích quảng cáo. Tệ hơn, đây chỉ là phần nổi của tảng băng trôi. 

Các chương trình trong danh mục này có thể làm hiện quảng cáo pop-up trong khi bạn đang lướt web. Đáng ra những kẻ thiết kế ra chương trình này cần có sự đồng ý của bạn trước khi cài đặt chương trình, thì chúng lại thường lén lút thực hiện việc này, hoặc ẩn dưới một vỏ bọc hợp pháp của một phần mềm khác. 

Trong danh mục này còn có một loại chương trình khác có tên phần mềm xâm nhập trình duyệt. Các chương trình chứa mã độc này có thể làm thay đổi trang chủ trình duyệt web của bạn. Chúng thường rất khó gỡ bỏ, và nếu có cũng phải cực kỳ khó khăn. Trong trường hợp tệ nhất, các chương trình này có thể chiếm toàn quyền quản lý trình duyệt của bạn, làm chậm tốc độ mạng do khối lượng dữ liệu khổng lồ đổ về máy tính của bạn, khiến việc lướt web của bạn gặp rất nhiều khó khăn khi tràn ngập trong những quảng cáo (thường là đồi truỵ).  

Cách khắc phục: Cài đặt và sử dụng một công cụ truy tìm và trục xuất spyware nổi tiếng 

May mắn thay, có những con người tốt bụng đã cống hiến rất nhiều thời gian công sức tạo ra những phần mềm miễn phí chuyên dùng để tống khứ những kẻ ăn bám này khỏi máy tính của bạn. Trong bài viết này chúng tôi sẽ thử nghiệm phần mềm Ad-Aware, download miễn phí từ Lavasoft website. Đây được coi là phần mềm chống spyware nổi tiếng và được cập nhật thường xuyên nhất thế giới.  Cách hoạt động của Ad-Aware cũng giống như như bất kỳ một chương trình antivirus nào, vì thế nó có vẻ khá quen thuộc với nhiều người. 

Sử dụng chức năng check for updates now để đảm bảo rằng bạn luôn có đầy đủ các bản cập nhật. Nhấn start và chọn next để quét máy tính với tuỳ chọn mặc định. 

\"\"
 
Sau khi hoàn tất quá trình quét spyware, chương trình sẽ đưa ra một danh sách các file hay cookies đáng ngờ. Bạn có thể xoá bỏ hoặc cách ly các file này. 

\"\"
 
Sau khi Ad-aware đã tìm ra và tiêu diệt phần mềm độc, bạn nên empty thùng rác và khởi động lại máy tính rồi tiến hành quét lần hai để đảm bảo rằng spyware đã bị loại bỏ hoàn toàn. Hãy nhớ quét máy tính của bạn hàng tuần. 

Bước 5. Cập nhật, cập nhật, và cập nhật  

Nguy cơ: Virus và những kẻ phá hoại có thể lợi dụng hững lỗ hổng mới được phát hiện trong Windows và Internet Explorer.

Nguyên nhân: Windows XP là một hệ điều hành cực kỳ rắc rối, và một loại lỗ hổng và lỗi thiết kế được Microsoft thường xuyên chỉnh sửa cũng vậy. Trong khi đó lại có những người rất hứng thú với việc tìm lỗi trong Windows, dù là để thông báo cho Microsoft hoặc đơn giản là để cho vui. 

Nói chung, phần lớn những lỗi chính đều được vá ngay khi được công bố, hoặc thậm chí trước khi công bố. Tuy nhiên, những người dùng không thường xuyên cập nhật những bản vá lỗi mới nhất cho hệ thống của mình sẽ trở thành miếng mồi ngon cho những kẻ phá hoại chỉ chực khai thác các lỗ hổng mới nhất. 

Một ví dụ gần đây của tình trạng này là vụ một loại worm lợi dụng điểm yếu trong RPC (Remote Procedure Call) của Microsoft để tự nhân bản tới vô số máy tính trên toàn thế giới. Một khi đã lọt vào được hệ thống, loại virus này sẽ lây nhiễm tới các máy tính khác không được bảo vệ an toàn, và gây ra tình trạng shut down tự động. Microsoft đã nhanh chóng vá lỗ hổng này và cung cấp công cụ diệt trừ loại worm đó, nhưng do quá nhiều người không cập nhật bản vá lỗi, nên việc lây nhiễm vẫn lan tràn và làm tắc nghẽn đường truyền Internet trên toàn cầu. 

Cách khắc phục: Liên tục cập nhật các bản vá lỗi mới nhất từ Microsoft.

Windows XP có tính năng tự động cập nhật các bản vá lỗi thường niên của Microsoft và download chúng về máy tính của bạn để sẵn sàng cài đặt. Để kích hoạt tính năng này, chỉ cần click chuột phải lên my computer , chọn ‘properties’, rồi nhấn tab automatic updates .

\"\"
 
Nếu bạn chưa chọn chức năng này, hãy đánh dấu vào Automatic (recommended )” . Sau đó chạy Windows update từ start\\all programs\\windows update để đảm bảo rằng hệ thống của bạn đã được kích hoạt tính năng vá lỗi tự động. Từ giờ, máy tính của bạn sẽ kiểm tra website Microsoft theo định kỳ và download về PC. Mỗi khi có một bản cập nhật mới, trên taskbar sẽ xuất hiện biểu tượng. 

Các biện pháp an ninh nâng cao: 5 bước dưới đây sẽ tạo cho bạn một lớp vỏ bọc tăng cường để bổ sung vào các thay đổi trên đây mà bạn vừa thực hiện. 

Bước 6. Thay đổi tên tài khoản admin 

Nguy cơ: Những kẻ xâm nhập có thể sử dụng tài khoản admin để truy cập vào máy tính của bạn. 

Nguyên nhân: Như đã đề cập từ trước, trong quá trình cài đặt Windows 2000 và Windows XP, bạn sẽ phải thiết lập một tài khoản admin có toàn quyền kiểm soát tất cả các file và cài đặt hệ thống. Tài khoản này không bao giờ bị khoá, và đây chính là nguyên nhân khiến nó trở thành mục tiêu của những kẻ phá hoại. Mặc dù tài khoản này đã có sẵn một password, nhưng nó cũng không đủ để bảo vệ bạn khỏi các cuộc tấn công. 

Cách khắc phục: đặt lại tên tài khoản admin.

Bằng cách đặt lại tên tài khoản admin, bạn đã tạo thêm một lớp bảo vệ cho máy tính của mình, bởi cái tên người dùng là administrator sẽ thu hút những kẻ xâm nhập muốn giành quyền truy cập hệ thống của bạn. 

Hãy chắc chắn rằng bạn đã đăng nhập vào đúng tài khoản admin – tài khoản người dùng đầu tiên được thiết lập trong quá trình cài đặt Windows XP. Sau đó click chuột phải vào my computer và chọn manage,’ sau đó là local users and groups và users. Tô đậm tài khoản administrator và click chuột phải để chọn rename và đổi sang một tên khác.

Bước 7. Vô hiệu hoá các file chia sẻ “ẩn” trong XP và 2000

Nguy cơ : những kẻ đột nhập có thể dễ dàng mở được bất kỳ file và thư mục nào trên máy tính của bạn.

Nguyên nhân: Cả Windows 2000 và XP đều sử dụng hệ thống chia sẻ file ẩn. Tất cả các ổ dĩa trên máy tính của bạn đều được chia sẻ nhằm mục đích cho phép những người dùng đã đăng nhập với đúng tên và password đều có thể truy cập vào các file này từ xa. Tất nhiên, nếu một tin tặc có được username và password của tài khoản admin, thì hắn có thể xem được tất cả các file và thư mục của bạn qua Internet. Hắn có thể tự do sao chép, sửa đổi hoặc xoá bỏ dữ liệu của bạn nếu muốn.

Cách khắc phục: Vô hiệu hoá tất cả các file chia sẻ ẩn.

Thường thì bạn sẽ không cần đến các file chia sẻ ẩn trừ khi bạn đang ở công sở. Vì thế, việc vô hiệu hoá chúng sẽ giúp giảm đáng kể nguy cơ rò rỉ dữ liệu từ xa. 

Để thực hiện việc này, bạn cần sử dụng REGEDIT để thay đổi lại thiết lập trong Windows. Nhớ đảm bảo rằng bạn đã sao lưu lại một bản trước khi thay đổi bất kỳ file nào. 

Đầu tiên, khởi động REGEDIT ( start\un and type regedit’) rồi đăng nhập vào:

HKEY_LOCAL_MACHINE\\System\\CurrentControlSet\\Services\\lanmanserver\\parameters
 
Thêm giá trị 0 vào giá trị Dword AutoShareWks rồi khởi động lại máy tính.

Bước 8. Thay đổi thiết lập an ninh trong Internet Explorer

Nguy cơ: máy tính của bạn có thể lây nhiễm Virus và các chương trình xâm nhập trình duyệt qua một số website sử dụng mã ActiveX code.

Nguyên nhân: Theo mặc định, Internet Explorer sẽ chạy một số nội dung mặc định, trong đó bao gồm các chương trình nhỏ tích hợp trong mã của một website. Ví dụ đặc trưng của loại này là các quảng cáo pop-up hỏi xem bạn có muốn cài đặt chương trình gì đó không. Cứ thử trả lời ‘yes’ đi, rồi bạn sẽ dính spyware ngay lập tức. Thậm chí một số phần mềm độc còn không có được phép lịch sự tối thiểu là hỏi ý kiến bạn trước khi xâm nhập trình duyệt của bạn. 

Cách khắc phục: Tăng mức độ an toàn mặc định của Internet Explorer 

May mắn thay, bạn có thể thiết lập lại mức độ an toàn của IE ở mức cao hơn. Khi đó, trình duyệt sẽ không chạy một số nội dung nhất định trên các website, bao gồm cả mã ActiveX - một loại mã có nguy cơ lây nhiễm rất cao. Tất nhiên việc này có thể làm thay đổi thói quen lướt web của bạn, và đôi khi nó còn không cho phép hiển thị nội dung trên các website an toàn nữa. Để khắc phục vấn đề này, bạn có thể thêm một số trang web an toàn mà bạn thường ghé thăm vào danh sách ‘tin tưởng’ của Internet Explorer.

Các bước tăng mức độ an toàn của IE:

Mở Internet Explorer, vào menu tools và chọn Internet options’, nhấn tab security .

\"\"
 
Đặt Internet zone ở mức độ an toàn high . Điều này sẽ giúp IE không chạy mã activeX, công cụ chủ yếu mà những kẻ xâm nhập trình duyệt khó chịu thường dùng. Bạn có thể ghi những website đáng tin cậy thường dùng vào vùng trusted sites trong Internet zone.

\"\"
 
Khi đó, các địa chỉ bạn ghi vào sẽ không bị kiểm soát và có thể hiển thị đầy đủ nội dung. 

Bước 9. Bảo vệ các file chia sẻ

Nguy cơ: Những kẻ xâm nhập có thể truy cập vào các file chia sẻ của bạn.

Nguyên nhân: Theo mặc định, Windows XP sử dụng một hệ thống chia sẻ file rất đơn giản cho phép bất kỳ người dùng nào cũng có thể tiếp cận với các file chia sẻ. Trong Windows XP Home, tài khoản Guest khách’ là tài khoản mà tất cả những người dùng từ xa dùng để truy cập vào các file chia sẻ. Tất nhiên, tài khoản khách không hề có password theo mặc định, khiến bất kỳ ai tìm ra địa chỉ IP của bạn cũng có thể truy cập vào các file chia sẻ này. 

Mặc dù tường lửa có thể ngăn chặn nguy cơ này, nhưng chỉ bằng vài bước đơn giản, bạn cũng có thể tăng độ an toàn lên so với mặc định. 

Cách khắc phục: Định hình lại tài khoản khách 

Nếu bạn đang dùng Windows XP Professional, bạn nên đặt password và vô hiệu hoá tài khoản khách. Việc này sẽ khiến cho những kẻ có ý định xâm nhập phải sử dụng tài khoản admin hoặc một trong số những tài khoản bạn tạo ra. Cả hai loại tài khoản này đều sẽ trở nên an toàn hơn sau khi bạn thực hiện các bước như trên. 

Nhớ đảm bảo rằng bạn đã đăng nhập vào tài khoản admin.

Sau đó click chuột phải lên my computer và chọn manage. , sau đó nhấn local users and groups và chọn users.’ Tô đậm tài khoản guest và click chuột phải. Chọn set password và đặt lại password an toàn hơn cho tài khoản. Bây giờ click chuột phải lên tài khoản Guest và chọn properties.

\"\"
 
Đánh dấu vào box account is disabled . Nếu bạn đang sử dụng Windows XP Home, bạn sẽ không thể vô hiệu hoá hoàn toàn tài khoản Guest, bởi nó được dùng như một phần không thể thiếu trong hệ thống chia sẻ file. Nhưng bạn vẫn có thể đặt password cho nó bằng cách vào start/run, gõ cmd rồi gõ net user guest password , sau đó chọn password mới.

Bước 10. Ngừng sử dụng Internet Explorer và Outlook Express

Nguy cơ: Internet Explorer và Outlook Express hiện là mục tiêu của rất nhiều loại virus và chương trình chứa mã độc.  

Nguyên nhân: IE và OE chắc chắn là trình duyệt web và ứng dụng email phổ biến nhất thế giới. Chúng là các ứng dụng mặc định vốn rất quen thuộc với người dùng Windows. Chính vì thế, nhiều loại virus và phần mềm độc được thiết kế riêng dành cho các lỗ hổng trong hai chương trì