Thông tin di động - Phần 2

Mục đích của dịch vụ thế hệ 3G (Third Generation) là cung cấp cho người sử dụng nhiều ứng dụng hơn , với tốc độ cao hơn và với hy vọng tương thích với toàn thế giới .
4. 3G
 
\"/\"
 
Mục đích của dịch vụ thế hệ 3G (Third Generation) là cung cấp cho người sử dụng nhiều ứng dụng hơn , với tốc độ cao hơn và với hy vọng tương thích với toàn thế giới .
 
Những hứa hệ đối với phổ tần số sóng Radio mới là nguyên nhân những người cung cấp Telecomm trên thế giới đã trả giá rất cao cho giấy phép sử dụng 3G . Trong khi hệ thống Cellular rất đông đúc đối với dải tần số 800MHz  và 900Mhz và dải tần 1800MHz và 1900Mhz cũng đông không kém , thì nhiều hệ thống 3G sẽ hoạt động ở tần số 2000MHz . Với tần số này hoàn toàn không liên quan tới những tần số đã tồn tại trước đó , nó hưa hẹn đem lại nhiều những ứng dụng và đem lại những giá trị mới hơn những thế hệ trước .
 
Châu Âu có hệ thống điện thoại di động thế giới UMTS ( Universal Mobile Telephone System) cùng với WCDMA lựa chọn cho giao thức đối với hệ thống 3G .
 
WCDMA ( Wideband Code Division Multiple Access ) - Truy cập phân chia theo mã băng rộng , kỹ thuật này cho phép dùng phổ sóng Radio với hiệu quả cao và hỗ trợ truyền dữ liệu lên tới 2Mbit/s đủ để cho phép truy cập vài đường Voice , Video và dịch vụ dữ liệu cùng một lúc .
 

\"/\"

 
Sử dụng Packet-switching , UMTS sẽ cung cấp tốc độ truyền dữ liệu 384Kbit/s cho những người sử dụng thiết bị di động tốc độ cao ( như ô tô , tàu hoả ...) và với tốc độ truyền dữ liệu cao hơn 2Mbit/s đối với người dùng thiết bị di động tốc độ thấp ( văn phòng , khu vực ngoại ô ... ) . Như vậy những dịch vụ yêu cầu tốc độ cao có thể không dàn đều cho mọi nơi . Ví dụ : sẽ chỉ có một số vùng yêu cầu cao như trung tâm thành phố . Bên ngoài vùng này người sử dụng Mobile sẽ dùng những dịch vụ dựa trên thế hệ 2.5G .
 
Nhật bản là nước đi đầu trong nghiên cứu , phát triển và triển khai những công nghệ thử nghiệm cho hệ thống 3G và họ cũng tập trung vào WCDMA như là công nghệ truy cập . Nó cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình đưa ra một chuẩn toàn cầu duy nhất và kết hợp hài hoà của WCDMA cùng với đề suất của ETSI ( European Telecommunications Standards Institute ) với UTRA ( UMTS Terrestrial Radio Access Network - nó là tên của mạng Radio WCDMA trong UMTS)
 
Hiện tượng tăng tốc độ số lượng thuê bao ở Nhật bản ( hơn 40 triệu thuê bao đến giữa năm 2000 ) đi kèm với những vấn đề mà chỉ có hệ thống 3G mới giải quyết được đó là cung cấp cơ hội cho những dịch vụ mới cùng với tốc độ truyền dữ liệu cao . Không như một phần thế giới hiện nay đang sử dụng GSM với hệ thống 2G , thì hệ thống PDC của Nhật ( Personal Digital Cellular : nó là chuẩn của Nhật cho điện thoại di động số dùng dải sóng 800MHz và 1500MHz ) không có kế hoạch liên kết để kết nối với 3G . Đó cũng chính là nguyên nhân Nhật Bản mong muốn trở thành nước đầu tiên giới thiệu công nghệ 3G .
 
ARIB (Association of Radio Industry Businesses) đã thực hiện những chức năng tương đương để thực hiện ÚMT ở Châu Âu .
 
Tại khu vức Bắc Mỹ , cũng như Châu Âu , sự cung cấp phần nâng cấp hệ thóng 2G để bảo đảm sự đầu tư của họ trong hệ thống đang còn tồn tại và chúng cũng đã được đầu tư rất nhiều . Có 03 sự cạnh tranh trong hệ thống 2G được sử dụng rộng rãi và mỗi trong số đó có một phần chuyển sang 3G . IS-136 là chuẩn dựa trên TDMA và IS-95 dựa trên CDMA cả hai đều được sử dụng trong dải PCS ( Personal Communications Services - dịch vụ điện thoại di động của Mỹ dùng tần số 1900 MHz ) - và PCS1900 là bắt đầu của GSM . Mạng chuẩn IS-95 sẽ được nâng cấp thành CDMA2000 mà tương tự như chuẩn WCDMA .
 

\"/\"

 
Trong giao thức WCDMA , mỗi cuộc gọi hoặc truyền dữ liệu sẽ được chia thành những gói dữ liệu và được truyền đi cùng với nhau , như là trong mạng máy tính . Những gói bao gồm mã nhận dạng để cho phép chuyển tới đùng mạng cần nhận cuối cùng . Một vấn đề chính của CDMA là có đồng thời nhiều người đang trao đổi thong tin tại một Base Station và chúng sẽ bị hạn chế công suất ở máy phát . WCDMA và CDMA2000 sẽ được thiết kế để quản lí quá trình này .
 
Ở Châu âu , UMTS thực hiện WCDMA hoạt động theo 02 kiểu , mỗi kiểu mang theo 5MHz .
  • Kiểu đầu tiên dùng cặp băng sóng , một cho Uplink và một cho Downlink . Nó chặt sóng mang 5MHz thành những cặp dùng FDD (frequency duplex division)
  • Kiểu thứ hai chặt sóng mang 5MHz thành nhiều khe thời gian để mang cả dữ liệu Uplink và Downlink và dùng TDD (time duplex division) .

\"/\"

 
5.WAP -Wireless Application Protocol
 
Điều chủ yếu để truy cập mạng từ thiết bị Mobile không dây chính là WAP , nó là giao thức cho ứng dụng không dây .
 
WAP là chuẩn toàn cầu và không bị điều khiển bởi bất kì một công ty nào . Ericsson, Nokia, Motorola, và Unwired Planet thành lập một diễn đàn WAP vào năm 1997 cùng với mục đích đưa ra một đặc tính kỹ thuật để ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp để cho phát triển ứng dụng lên mạng thông tin không dây . Kết quả của nó được mở rộng , những tính năng toàn cầu cho phép người sử dụng Mobile cùng với thiết bị không dây dễ dàng truy cập và tác động qua lại với thông tin và những dịch vụ tức thời . Công việc của nó hoàn toàn không dây - bao gồm CDMA , GSM , TDMA , và ngay lập tức được ứng dụng cho Mobilephone , Smartphone , PDA ,....
 
WAP kết hợp chặt chẽ với nhau và cùng mở rộng liên quan đến những giao thức dữ liệu không dây . Phone.com thiết lập Version của chuẩn HTML được thiết kế cho truyền thông tin qua mạng Mobile . Thiết bị đầu cuối không dây kết hợp cùng với Micro-Browser HDML (Handheld Device Markup Language) và HDTP (Handheld Device Transport Protocol) của Phone.com sau đó nối với đầu cuối của Internet hoặc Intranet mà ở đó có chứa những thông tin được yêu cầu . Công nghệ này được kết hợp WAP , và được đổi tên mà liên quan tới những từ viết tắt của WAP.
 
WAP cũng định nghĩa môi trường ứng dụng không dây WAE (wireless application environment) để cho phép những nhà sản xuất và phát triển nội dung cùng với những dịch vụ phát triển khác nhau và những ứng dụng như : Minibrowser , Email , tin nhắn .... Một thực tiễn chính trong thiết bị WAP là chương trình duyệt Web (microbrowser) cho phép truy cập tới bất kì Website mà hỗ trợ WAP . Ngôn ngữ WML (wireless markup language) của WAP dùng chuẩn XML được ứng dụng rộng rãi đang được sử dụng trong các Website .
 
WML được thiết kế để tối ưu dữ liệu văn bản Internet để gửi tới mạng di động băng thong hẹp và tới những màn hình di động có kích thước nhỏ . Nó có tính năng đặc biệt để hỗ trợ việc điều khiển bằng một tay mà không có bàn phím .
 
WAP cũng có thể hiển thị 02 dòng văn bản trên màn hình đồ hoạ như của Smartphone ... Nó cũng hỗ trợ WMLScript , tương tự như JavaScript nhưng được thiết kế cho những yêu cầu ít hơn đối với hệ thống như bộ nhớ ít , tốc độ CPU . Nó không như WML sẽ cung cấp hỗ trợ đặc điểm như : màu sắc , âm thanh và Video .
 
Người sử dụng dung điện thoại tích hợp với WAP sẽ có chương trình duyệt Web dùng WML . Yêu cầu này sẽ qua WAP Gateway , sau đó lấy ra những thông tin từ máy chủ Internet trong kiểu HTML hoặc tương ứng gửi tới thiết bị đầu cuối không dây dùng WML . Nếu nội dung lấy ra là kiểu HTML , bộ lọc trong WAP Gateway sẽ cố gắng dịch sang thành WML . Những thông tin yêu cầu sẽ được gửi từ WAP Gateway tới WAP Client .
 

\"/\"

 
 
6. Bluetooth
 
Bluetooth là tên của một ông vua của Đan mạch vào thế kỷ thứ 10 .
Bluetooth là đặc điểm kỹ thuật cho giải pháp để kết nối máy tính di động , điện thoại di động và những thiết bị cầm tay khác và kêt nối Internet với hy vọng làm cuộc cách mạng để trao đổi thông tin với các thiết bị cầm tay bằng kết nối không dây .
 
Đầu tiên được phát triển bởi 3Com, Ericsson, IBM, Intel, Lucent, Motorola, Nokia  ,Toshiba và hơn 1300 công ty khác . Microsoft quyết định gia nhập nhóm này vào năm 1999.
 

\"/\"

 
 
Bluetooth thuân lợi hơn tín hiệu hồng ngoại ở chỗ nó không cần tín hiệu đi thẳng . Nó ra đời với hy vọng có giá thành sản xuất xuống thấp để thay thế hoàn toàn tín hiệu hồng ngoại .
Bluetooth hoạt động ở tần số 2.4GHz và hứa hẹn đem lại giải pháp không dây chung . Bản chất nó là một kiểu công nghệ sóng cao tần mà được dùng như chuông cửa không dây và cửa Gara đóng mở tự động . Nó tác động đến công nghệ mạng LAN không dây dựa trên IEEE 802.11 . Một đặc điểm khác của nó là tiêu thụ ít năng lượng nhưng hạn chế của nó là cự li hoạt động 10m và tốc độ đạt được gần 1Mbit/s
 
Bluetooth không thể thay thế được những kết nối có dây với tốc độ cao như USB , IEEE1394 nhưng công nghệ của nó lại đơn giản . Công nghệ của nó làm việc như một điện thoại kéo dài có bộ phận nhận tín hiệu và một Base Station . Nó có khả năng làm việc với 8 hoặc 10 thiết bị trong một ô . Tốc độ truyền dữ liệu của các thiết bị Bluetooth thong thường là 721Kbit/s .
 
Những Module của Blutooth có thiết bị nhận để nhận và truyền dữ liệu dùng sóng Radio . Những Module này sẽ quét và nhận biết những thiết bị Blutooth khác . Khi những thiết bị Bluetooth nhận ra nhau chúng tự tạo thành một PAN (Personal Area Network) và người sử dụng tự động trao đổi thông tin . Nếu thiết bị không cùng PAN thì người sử dụng phải thiết lập kết nối bằng tay . Khi Module không nhận ra , thiết bị sẽ nhắc người sử dụng cho phép mạng nhận một thiết bị mới . Người sử dụng có thể cho phép hoặc từ chối yêu cầu của mạng .
 
Module của Bluetooth sử dụng kỹ thuật FHSS (Frequency-Hopping Spread Spectrum) cho việc truyền Voice và dữ liệu . Truyền thông kiểu FHSS được dùng rộng rãi nhiều năm trước kia trong quân đội bởi vì khả năng an toàn và bảo mật cao .
 
Thiết bị Bluetooth sẽ bao gồm một hoặc nhiều kiểu mà sẽ cho biết những thiết bị tích hợp Blutooth khác mà nó quét thấy . Kỹ thuật này cho phép những thiết bị cô gắng đồng bộ dữ liệu của chúng ngay khi chúng nhận ra nhau . Kết quả là điện thoại Bluetooth sẽ tự động nhận ra máy tính có tích hợp cổng Bluetooth  và tai nghe Blutooth không dây . Người sử dụng có khả năng dùng tai nghe để nói vào Phone hoặc dùng PC của họ để nối với Internet qua điện thoại số - không cần dây dẫn và thiết lập hệ thống .
 

\"/\"

7. GPS - Global Positioning System
 

\"/\"

 
GPS là hệ thống định vị toàn cầu có 24 vệ tinh - 03 trong số đó là những vệ tinh Backup - quay theo quỹ đạo của Trái đất hai lần trong một ngày với khoảng cách cách Trái đất 12000 dặm . 24 giờ / ngày những vệ tinh này truyền liên tục tín hiệu sóng Radio với tần số cao bao gồm dữ liệu vị trí và thời gian , cho phép bất kì ai có thiết bị thu GPS để xác định bất kì vị trí nào trên Trái đất . Mạng GPS do Bộ Quốc phòng Mỹ quản lí được dùng tự do với bất kì ai có thiết bị thu GPS .
 

\"/\"

 
Những vệ tinh của GPS được gọi là vệ tinh NAVSTART . Mỗi một vệ tinh nặng 2000 pound và có tấm hấp thụ năng lượng mặt trời được mở rộng khoàng 5.1m . Công suất phát 50W hoặc nhỏ hơn , nó phát với 03 tần số khác nhau . Mỗi một vệ tinh được sử dụng trong khỏng 10 năm .
 

\"/\"

 
Mỗi một điểm trên mặt đất được xác định bởi hai toạ độ theo đường nằm ngang và đường thẳng đứng . Những điều cơ bản trong công nghệ GPS là thời gian chính xác và thông tin vị trí . Nó sử dụng đồng hồ nguyên tử có độ chính xác chênh lệch 1 giây trong vòng 30 năm và dữ liệu vị trí , mỗi một vệ tinh luôn luôn phát tín hiệu về thời gian và vị trí của nó . GPS làm việc theo nguyên tắc đo đạc tam giác , bằng việc biết khoảng cách của 03 hặc nhiều vệ tinh hơn , thiết bị nhận có thể tính toán vị trí theo công thức toán học cho trước . Thông tin từ 03 vệ tinh sẽ được tính toán để xác định toạ độ theo chiều ngang và thẳng đứng , nhưng nếu dùng 04 vệ tinh thì khả năng tính toán chính xác lớn hơn .
 
Mặc dầu dưới sự quản lí của Bộ Quốc phòng Mỹ , GPS được ứng dụng rộng rãi trong thương mại . Dựa vào hệ thống GPS người ta có thể tìm được vị trí chính xác trên bản đồ số để tìm theo dấu vết , để dẫn đường cho vũ khí ....
 
Ngày 1 tháng 5 năm 2000 , GPS cho phép 02 mức dịch vụ : mức thông thường có độ tính chính xác khoảng 91m nó phụ thuộc vào sô vệ tinh tham gia vào việc xác định vị trí . Để nâng cao tính chính xác tới khoảng 4.5m hoặc chính xác hơn nữa phải qua hệ thống sử lí DGPS (Differential GPS - vi phân ) mà có sự tham gia vị trí thu thứ hai có vị trí xác định trước .
 
8. Galileo
 

\"/\"

 
Hệ thống Galileo bao gồm một chúng vệ tinh gồm 30 chiếc được chia thành 03 quỹ đạo cách Trái đất 24000 km và quét phủ kín bề mặt của Trái đất , do EU phát triển . Chúng được hỗ trợ bởi mạng toàn cầu của những trạm mặt đất . Hiện nay có 02 sóng Radio hàng hải cho mạng vệ tinh : GPS của Mỹ và Glonass của Nga , chúgn được thiết kế trong thời kì chiến tranh lạnh cho mục đích quân sự . Khi đó hệ thống của Nga không được ứng dụng trong lĩnh vực dân sự , Galileo được thiết kế để thay đổi GPS và hỗ trợ toàn bộ những hệ thống GPS có sẵn :

\"/\"

  • Galileo được thiết kế không phục vụ mục đích quân sự tuy nhiên nếu cần thiết nó cũng được sử dụng để bảo đảm an ninh . Mặc dù như vậy nó cũng có những dịch vụ cao cấp cho những kiểu công việc .
  • Nó dựa trên cùng một công nghệ như GPS và cũng cung cấp tương tự , nó bao gồm chùm vệ tinh và những trạm điều khiển mặt đất và những hệ thống quản lí .
  • Galileo có độ tin cậy cao và có tín hiệu " thông báo toàn vẹn " để người sử dụng ngay lập tức biết được bất kì lỗi nào . Không như GPS , nó có khả năng nhận tín hiệu của hệ thống Galileo cả trong những thành phố nhỏ và những vùng sâu xa .
  • Nó thực sự phục vụ đại chúng như bảo đảm tính liên tục của những dịch vụ mà nó cung cấp . Về một lúc nào đó tín hiệu GPS trong một năm có những lúc không có tín hiệu mà không thông báo gì cả .

\"/\"

Cho đến hiện này vần song song tồn tại hai hệ thống GPS và Galelio .
 
 \"\"\"\"