Kết nối DSL làm việc như thế nào ?

1.  ADSLADSL ( Asymmetric Digital Subscriber Line ) - Đường thuê bao số không đối xứng , là một trong những công nghệ thông dụng nhất để kết nối Internet , dùng dựa trên cơ sở hạ tầng của mạng điện thoại cục bộ .

 

Có một vài kiểu DSL , như VDSL , nhưng ADSL là một trong những kết nối thông dụng trong hầu hết các quốc gia . Đúng như tên gọi của nó , kết nối ADSL có tốc độ tải về ( download ) cao hơn so với tốc độ tải lên ( upload ) vì thế mới có tên gọi “không đối xứng” . Kết nối “đối xứng” là ở đó tốc độ Download và Upload như nhau .

Kết nối ADSL dùng giao thức PPP ( Point-to-Point Protocol ) , cụ thể hơn bao gồm PPPoE ( PPP over Ethernet ) hoặc PPPoA ( PPP over AAL5 ) tùy thuộc theo cơ sở hạ tần của nhà cung cấp dịch cụ .

Có một số chuẩn ADSL . Trong bảng bên dưới , tất cả đều dựa trên sợi dây truyền dẫn bằng Đồng trong những hệ thống điện thoại Analog , cho phép công nghệ ADSL được triển khai ngay trên nền tảng của hệ thống điện thoại hiện tại mà không cần phải thay thế nền tảng khác .

Tên

Chuẩn

Download lớn nhất

Upload lớn nhất

Số kênh

ADSL

G.992.1

8 Mbps

1.4Mbps

256

ADSL2

G.992.3

12 Mbps

1.4Mbps

256

ADSL2+

G.992.5

24 Mbps

1.4Mpbs

512

ADSL2+ Annex M

G.992.5 Annex M

24 Mbps

2.8Mbps

512

ADSL và ADSL2 dùng băng tần 1104KHz , chia thành 256 kênh từ kênh 0 cho tới kênh 255 , mỗi kênh chiếm băng thông 4.3125KHz . Kênh 6 cho tới kênh 31 dùng để Upload , kênh 33 cho tới kênh 255 dùng dể Download . Kênh 1 dùng cho âm thanh ( có nghĩa là dùng cho những cuộc gọi điện thoại thông thường ) .

Kênh 0 không sử dụng . Kênh 2 cho tới kênh 5 không dùng để tạo ra vùng ngăn cách riêng biệt giữa những kênh âm thanh và dữ liệu .

Kênh 32 không sử dụng cũng để tạo ra vùng ngăn cách riêng biệt giữa những băng tần Upload và Download .

Kênh 16 và 64 không dùng và kênh 25 với 222 không dùng .

\"hinh1\"

1 . Việc phân chia của băng tần dùng ADSL và ADSL2

 

ADSL2+ dùng băng tần 2208KHz , với số lượng kênh nhiều gấp đôi . Chuẩn ADSL2+ thông thường , tất cả những kênh được theme vào đều dùng cho Download , như bạn thấy trong hình 2 .

Trong ADSL2+ Annex M , băng tần dùng cho Upload lại nhiều hơn từ kênh 6 cho tới kênh 56 , và băng tần dùng để Download từ kênh 60 tới kênh 511 . Có 3 kênh không dùng tới để tách biệt giữa những băng Upload và Download , như bạn thấy trong hình 3 .

Tương tự như ADSL và ADSL2 , có một kênh giữa những băng tần giành riêng không dùng tới .

 

\"hinh2\"

2. Phân chia băng tần dùng trong ADSL2+

 

\"hinh3\"

3. Phân chia băng tần dùng trong ADSL2+ Annex M

 

Việc phân chia theo những băng tần có sẵn có một vài tên như FDM ( Frequency-Division Multiplexing ) , OFDM ( Orthogonal Frequency-Division Multiplexing ) và DMT ( Discrete Multi-Tone ) .

Khi kết nối được thiết lập , modem kiểm tra tỉ lệ STN ( Signal-to-Noise ) của mỗi kênh để xác định tốc độ truyền lớn nhất có thể . Mỗi 3dB của STN cho phép truyền 1-bit dữ liệu . Ví dụ , một kênh có STN là 24dB có thể truyền tới 8-bit dữ liệu . Cấu hình có biết có bao nhiêu Bit mà một kênh có thể mang có tên gọi là Bits/bin .

Trong chuẩn ADSL , mỗi kênh có thể có tối thiểu STN 6dB , có khả năng mang 2-bit dữ liệu .

Trong ADSL2 và ADSL2+ tối thiểu là 3dB , có nghĩa à 1-bit dữ liệu . Những kênh có STN dưới 6dB (ADSL) hoặc dưới 3dB (ADSL2 và ADSL2+ ) không được dùng và bị đánh dấu là không thể dụng được .

Như bạn có thể thấy , một trong những sự khác nhau chính giữa ADSL2 và ADSL là khả năng , trên ADSL2 có thể dùng những kênh mà ADSL đánh dấu không dùng được .

Việc kiểm tra tỉ số STN để xác định tốc độ truyền dữ liệu trên mỗi kênh . Điều đó sẽ phụ thuộc vào điều kiện của đường dây điện thoại từ điểm lắp đặt tới công ty điện thoại , tới chiều dài của dây dẫn và sự can nhiễu của sóng AM và những nguồn nhiễu khác .

Mỗi kênh có thể truyền 15-bit , tương đương với tốc độ truyền dữ liệu lớn nhất là 56Kbps và cũng tương đương với tốc độ của đường điện thoại truyền thống , và có STN ít nhất 45dB .

Những kết nối ADSL và ADSL2 có tốc độ truyền theo lí thuyết lớn nhất là 12432 Kbps ( khoảng 12Mbps ; 56KB/kênh x 222 kênh sử dụng ) cho Download , nhưng chỉ giới hạn 8Mbps cho kết nối ADSL thông thường . Với tốc độ Upload , ADSL và ADSL2 đạt tốc độ lớn nhất theo lí thuyết là 1.4Mbps ( 56KB/kênh x 25 kênh sử dụng ) .

ADSL2+ có nhiều kênh hơn , do đó tốc độ Download lớn nhất theo lí thuyết là 26768Kbps ( khoảng 26Mbps nhưng giới hạn chỉ 24Mbps , 56Kb/kênh x 451 kênh sử dụng ) và 2800Kbps ( 2.8Mbps ; 56Kb/kênh x 50 kênh sử dụng ) tốc độ Upload .

Một điều chúng ta cần lưu ý đó là số lượng những kênh giành riêng là khác nhau tùy theo những công ty cung cấp dịch vụ , do đó tốc độ lí thuyết lớn nhất sẽ tùy thuộc theo số lượng chính xác thực tế sử dụng tại khu vực đó .

Tuy nhiên tốc độ truyền hiệu quả có thể thấp hơn nhiều so với số lượng hiện tại . Đầu tiên có thể bạn thuê dịch vụ có tốc độ thấp hơn . Thứ hai khi kết nối được thiết lập , Modem kiểm tra tỉ số STN của tất cả các kênh để xem có bao nhiều Bit có thể được truyền vì thế rất khó để tất cả các kênh có cùng tốc độ lớn nhất theo lí thuyết .

Tốc độ mà kết nối ADSL đạt được có thể khác nhau từ điểm kết nối này tới điểm kết nối khác , tốc độ còn phụ thuộc hầu hết vào chiều dài và chất lượng của sợi dây kết nối tới điểm đầu nối của công ty điện thoại .

Một tính năng khác của những kết nối ADSL2+ chưa đề cập trước đây đó là khả năng kết hợp nhiều hơn một đường dây điện thoại . Nếu có hai đường điện thoại ADSL kết hợp với nhau , chúng ta có thể đạt được tới tốc độ tải về lớn nhất theo lí thuyết là 48Mbps . Để dùng được tính năng này thì thiết bị ADSL tại nhà và của công ty cung cấp dịch vụ phải hỗ trợ nó .

 

  1. 2.  VDSL

VDSL ( Very High Bit Rate Digital Subscriber Line ) là một kiểu kết nối Internet DSL ( Digital Subscriber Line ) , cho phép đạt tốc độ cao hơn so với ADSL .

Tại Mỹ , ADSL được biết với tên gọi đơn giản là DSL , tuy nhiên cũng có thể dễ bị nhầm lẫn vì VDSL cũng là kết nối DSL . Khác với ADSL , VDSL cho phép truyền được cả tín hiệu TV . Nên đối với những người dùng VDSL dễ bị nhầm lẫn với hệ thống TV Cable . Tính năng khác của VDSL khi có thêm tín hiệu TV thông thường là dùng hệ thống sợi cáp quang .

Công nghệ DSL bị giới hạn tốc độ là do chiều dài và chất lượng của sợi cáp do các công ty cung cấp dịch vụ sử dụng . Với các công ty điện thoại thông thường Analog dùng sợi cáp Đồng dạng xoắn . VDSL giải quyết vấn đề này bằng cách giảm chiều dài của sợi cáp , và nối giữa những hộp đầu nối và nhà cung cấp dịch vụ thông qua hệ thống sợi cáp quang .

Tùy thuộc vào vị trí hộp đấu nối nằm ở đâu , mạng VDSL có thể phân loại như sau :

  • FTTN ( Fiber To The Node ) : Điểm đấu nối quang được lắp đặt trong nhà hàng xóm của người dùng .
  • FTTC ( Fiber To The Curb ) : Điểm đấu nối quang học bên cạnh của tòa nhà người dùng .
  • FTTB ( Fiber To The Building ) : Cáp quang đi vào tòa nhà của người dùng , nhưng cáp thông thường được dùng để nối căn hộ của người dùng tới điểm đấu nối .
  • FTTH ( Fiber To The Home ) : Cáp quang vào nhà người dùng .

Hiện tại có hai kiểu kết nối VDSL là VDSL và VDSL2 như bảng bên dưới . Tuy nhiên bây giờ khi chúng ta nói “VDSL” tức là nói tới VDSL2 .

Tên

Chuẩn

Download lớn nhất

Upload lớn nhất

Băng thông

VDSL

G.993.1

55 Mbps

15 Mbps

12 MHz

VDSL2

G.993.2

Khác nhau

Khác nhau

8.8MHz , 12MHz , 17MHz hoặc 30MHz

VDSL làm việc tương tự như ADSL , chia băng tần thành những kênh và kiểm tra tỉ số STN của mỗi kênh để xác định tốc độ lớn nhất của nó , quá trình này có tên gọi DMT ( Discrete Multi-Tone ) .

Sự khác nhau chủ yếu giữa ADSL và VDSL là băng thông .

ADSL và ADSL2 dùng băng thông 1104KHz , được chia thành 256 kênh , và ADSL2+ có băng thông 2208KHz , chia thành 512 kênh ; thì VDSL có băng thông 8MHz , 12MHz , 17MHz hoặc 30MHz , như bảng bên dưới . Việc dùng băng thông rộng hơn cho phép tốc độ truyền dữ liệu nhanh hơn .

Profile

Bandwidth

Channels

Channel

Size

Max.

Downstream

Speed

Max.

Upstream

Speed

Downstream

Power

Upstream

Power

8a

3,832 kHz

2,043

4.3125

kHz

50 Mbps

NA

+17.5 dBm

+14.5

dBm

8b

3,332 kHz

2,043

4.3125

kHz

50 Mbps

NA

+20.5 dBm

+14.5

dBm

8c

3,332 kHz

2,043

4.3125

kHz

50 Mbps

NA

+11.5 dBm

+14.5

dBm

8d

3,332 kHz

2,043

4.3125

kHz

50 Mbps

NA

+14.5 dBm

+14.5

dBm

12a

12,000

kHz

2,733

4.3125

kHz

63 Mbps

NA

+14.5 dBm

+14.5

dBm

12b

12,000

kHz

2,733

4.3125

kHz

63 Mbps

NA

+14.5 dBm

+14.5

dBm

17a

17,664

kHz

4,096

4.3125

kHz

100 Mbps

50 Mbps

+14.5 dBm

+14.5

dBm

30a

30,000

kHz

3,479

3.625

kHz

200 Mbps

100 Mbps

+14.5 dBm

+14.5

dBm

Tốc độ lớn nhất theo lí thuyết và tốc độ thực tế sẽ phụ thuộc vào chiều dài của sợi dây Đồng . Ban đầu , tốc độ 100Mbps chỉ có thể đạt được nếu triển khai FTTH , tuy nhiên nhờ công nghệ loại bỏ nhiễu mà bây giờ có thể đạt được tốc độ này chỉ nhờ những sợi cáp Đồng thông thường .