Domain Name Server làm việc như thế nào ?

Nếu bạn mất thời gian trên Internet để gửi e-mail hoặc truy cập vào các trang Web , lúc đó bạn dùng những Domain Name Server ( Máy chủ tên miền ) mà không nhận ra .

Domain Name Server hoặc DSN là điều quan trọng đáng kinh ngạc nhưng hoàn toàn là phần ẩn đằng sau Internet và chúng rất lôi cuốn . Hệ thống DNS là dạng cơ sở dữ liệu lớn nhất , linh hoạt nhất trên thế giới . Không có DNS thì hệ thống mạng Internet sập một cách nhanh chóng .

Khi bạn dùng Web hoặc gửi thư điện tử (email) , bạn dùng Domain Name ( tên miền ) để làm điều đó . Ví dụ , URL “ http://www.tuvantinhoc1088.com” bao gồm tên miền  - Domain Name - là tuvantinhoc1088.com . Do đó địa chỉ hòm thư sẽ là kythuat@tuvantinhoc1088.com.

Tên để dễ đọc như “ tuvantinhoc1088.com” cho chúng ta dễ nhớ , nhưng máy tính của chúng ta lại không hiểu như vậy . Tất cả các máy móc dùng tên gọi là Địa chỉ IP ( IP address  ) để chỉ dẫn cho những máy khác . Ví dụ máy có tên kiểu “ www.tuvantinhoc1088.com“ có địa chỉ IP là 202.134.18.28 . Mỗi khi bạn dùng tên miền , bạn dùng DNS của Internet để dịch tên miền mà con người chúng ta dễ đọc thành địa chỉ IP để cho máy hiểu . Mỗi khi duyệt Web , gửi email , bạn có thể truy cập tới máy chủ DNS hàng trăm , hàng nghin lần .

Máy chủ DNS dịch tên miền thành địa chỉ IP , nghe như là một việc đơn giản nhưng trừ 05 điều sau đây :

·        Có hàng tỉ địa chỉ IP đang được sử dụng hiện nay , và hầu hết dùng tên mà chúng ta dễ đọc là tên miền .

·        Có nhiều tỉ những yêu cầu tới DNS trong mọi ngày . Một người có thể dễ dàng làm hàng trăm lần thậm trí nhiều hơn những yêu cấu tới DNS trong một ngày và có hàng triệu máy tính truy cập Internet hàng ngày .

·        Những tên miền và những địa chỉ IP thay đổi hàng ngày .

·        Những tên miền mới cũng được tạo ra hàng ngày .

Hàng triệu người làm công việc thay đổi và thêm tên miền và những địa chỉ IP hàng ngày

 
 

Hệ thống DNS là cơ sở dữ liệu và không một cơ sở dữ liệu nào trên thế giới lại nhận được nhiều yêu cầu đến như vậy  . Cũng không có một cơ sở dữ liệu nào trên thế giới lại có hàng triệu người thay đổi hàng ngày đến như vậy . Đó cũng chính là làm cho hệ thống DNS trở nên độc nhất vô nhị .


Địa chỉ IP

Mỗi một máy trên mạng Internet được gán một địa chỉ riêng biệt gọi là địa chỉ IP để phân biệt rõ ràng . IP được viết từ Internet protocol và những địa chỉ đó là những số 32-bit gọi là 04 “Octet” được thể hiện bằng chữ số thập phân . Những địa chỉ IP thông thường kiểu như :

                                               202.134.18.28

04 số trong địa chỉ IP được gọi là Octet bởi vì chúng có giá trị từ 0 tới 255 (28 là một Octet ) .

            Mỗi máy trên mạng Internet có địa chỉ IP riêng của nó . Máy chủ có địa chỉ IP tĩnh mà thường không hay thay đổi . Máy tính ở nhà , cơ quan truy cập Internet qua Modem thường là địa chỉ IP mà được gán bởi ISP (Internet Service Provider – nhà cung cấp dịch vụ Internet ) khi bạn kết nối tới . Địa chỉ IP đó là duy nhất trong một lần truy cập của bạn và có thể lại là khác trong lần truy cập tiếp theo . Như vậy ISP chỉ cần một địa chỉ IP cho mỗi một Modem mà nó hỗ trợ , đúng hơn là cho mỗi một khách hàng của họ truy cập Internet lúc đó .

            Nếu làm việc với hệ điều hành Windows , bạn có thể xem địa chỉ IP hiện thời trong máy tính của bạn bằng lệnh IPCONFIG . Đối với Unix gõ NSLOOKUP cùng với tên máy ( NSLOOKUP www.tuvantinhoc1088.com) để hiển thị địa chỉ IP của máy .

            Những máy tính trên mạng Internet liên quan tới nhau bằng địa chỉ IP , địa chỉ IP là tất cả những điều bạn cần để nói chuyện với máy chủ . Ví dụ bạn có thể gõ trong chương trình Browser ( IE , FireFox ... ) http://202.134.18.28và bạn sẽ tới máy chứa máy chủ Web cho tuvantinhoc1088 . Tên miền nói đúng ra để thuận tiện cho người sử dụng  

Domain Name – Tên miền 

Chúng ta cho rằng thật là không phải là hay nêu như cứ nhớ những dãy số cho mỗi trang Web , cách tốt nhất là chúng ta nhớ từ , chính vì thế mà có tên miền ( Domain Name ) . Bạn có thể nhớ hàng trăm tên miền trong đầu ví dụ :

 

Những phần COM , EDU và UK của những tên miền được gọi là tên miền mức đầu tiên - mức miền cao nhất ( Top-level ) . Có vài trăm miền mức cao nhất bao gồm COM , EDU, GOV,MIL, NET , ORG và INT .

            Bên trong mọi tên miền mức cao nhất có số lượng lớn danh sách của miền mức thứ 2 . Ví dụ , trong tên miền mức đầu tiên là COM chúng ta có :
  • tuvantinhoc1088
  • yahoo
  • msn
  • microsoft.
  • Và còn nhiều nữa ...
Mọi tên trong miền mức cao nhất COM phải là duy nhất , nhưng cũng có thể có kiểu như : tuvantinhoc1088.com và tuvantinhoc1088.org là những máy hoàn toàn khác nhau .

Trong trường hợp của bbc.co.uk là tên miền mức 3 . Như thế có tới 127 mức , nhưng hiếm khi chúng ta thấy nhiều hơn 4 mức .

Những từ bên trái hầu hết được bỏ như www hoặc encarta , là Host Name. Nó là tên riêng của máy riêng ( cùng với địa chỉ IP ) trong Domain . Domain được đưa ra có thể bao gồm hàng triệu Host Name và chúng riêng cho mỗi một Domain .

Bởi vì tất cả tên trong Domain là duy nhất , nên chỉ có duy nhất trong danh sách và chắc chắn không có tên thứ hai giống hệt nhau . Ví dụ : Domain COM không chứa hai tên giống nhau và công ty Network Solution bảo đảm tính duy nhất đó . Khi bạn đăng kí một Domain Name , nó sẽ đi qua một hoặc một vài nhà đăng kí , họ là người sẽ làm việc với Network Solutions để đưa tên của bạn vào trong danh sách . Network Solutions sẽ giữ cơ sở dữ liệu trung tâm để biết dữ liệu này là của ai và những thôngtin về người chủ sở hữu và những máy chủ tên cho mỗi Domain . Nếu bạn tới phần hỏi đáp , bạn có thể tìm được thông tin về bất kì Domain đang tồn tại .

            Trong khi những Domain quan trọng mức cao nhất tập trung cả vào COM ( và những tên khác ) , bạn không muốn tập trung cơ sở dữ liệu của thông tin trong Domain COM .

Ví dụ , Microsoft có hàng trăm , hàng nghìn địa chỉ IP và Host Name . Họ muốn duy trì máy chủ tên miền của họ là Domain microsoft.com . Tương tự như thế đối với nước Anh muốn quản lí Domain mức cao nhất là uk , Úc cũng muốn au , cứ như vậy .

Chính vì thế mà hệ thống DNS là một cơ sở dữ liệu được phân chia . Microsoft hoàn toàn chịu trách nhiệm với máy chủ tên là microsoft.com – nó duy trì những máy mà thực hiện một phần của hệ thống DNS và họ có thể thay đổi cơ sở dữ liệu cho Domain đó bất cứ khi nào họ muốn bởi vì Máy chủ tên miền là của họ .

            Mọi Domain có máy chủ tên miền ( DNS ) ở đâu đó mà điều khiển những yêu cầu của mình và có một ai đó duy trì những bản ghi trong DNS đó . đó là một phần của hệ thống DNS , nó phân chia hàng triệu máy tính trên thế giới với hàng triệu người với một địa chỉ duy nhất được tích hợp bên trong cơ sở dữ liệu .
 

Hệ thống phân chia

Những máy chủ tên ( Name Server ) làm hai nhóm công việc hàng ngày  :

  • Chúng chấp nhận những yêu cầu từ những chương trình để chuyển đối Domain Name thành địa chỉ IP .
  • Chúng chấp nhận mọi yêu cầu từ những máy chủ tên khác để chuyển đổi Domain Name thành địa chỉ IP .

Khi có yêu cầu đến , máy chủ tên có thể làm một trong bốn nhóm công việc sau :

  • Nó có thể trả lời yêu cầu bằng địa chỉ IP bởi vì nó thực sự biết địa chỉ IP cho Domain đó .
  • Nó có thể tiếp xúc tới máy chủ tên khác và cố gắng tìm ra địa chỉ IP cho tên được yêu cầu . Nó phải làm công việc như vậy nhiều lần .
  • Nó có thể nói “Tôi không biết địa chỉ IP cho Domain mà bạn yêu cầu , nhưng có thể tìm địa chỉ IP của Domain này tại một máy chủ tên khác chứa nhiều hơn .
  • Nó có thể thông báo tin nhắn là tên Domain yêu cầu là không hợp lệ hoặc không tồn tại .

Khi bạn gõ URL vào chương trình duyệt Web ( Browser ) , bước đầu tiên của chương trình Browser là chuyển đổi Domain Name và Host Name thành địa chỉ IP do đó Browser có thể đi tới trang Web từ máy có địa chỉ IP . Để làm được sự chuyển đổi này , Browser có phần chuyển đổi bằng máy chủ tên .

Khi bạn thiết lập một máy trên mạng Internet , bạn ( hoặc phần mềm mà bạn cài để nối với ISP của mình ) phải nói với máy của mình tên của máy chủ tên mà nó sẽ dùng để chuyển đổi Domain Name thành địa chỉ IP . Trên một vài hệ thống , DNS là động để cung cấp cho máy khi bạn kết nối Internet và trên những máy khác nó có thể là cố định . Nếu bạn làm việc với máy Windows 95/98/ME , bạn có thể xem máy chủ tên của bạn bằng lệnh WINIPCFG.EXE (IPCONFIG đối với Windows 2000/XP) . Với máy dùng UNIX gõ NSLOOKUP cùng với tên máy của bạn .

Chương trình Browser tiếp xúc với máy chủ tên và nói “ Tôi cần bạn chuyển đổi Domain Name sàng địa chỉ IP cho tôi “ . Ví dụ , nếu bạn gõ www.tuvantinhoc1088.comvào Browser , Browser cần chuyển đổi URL đó thành địa chỉ IP . Browser sẽ hướng www.tuvantinhoc1088.comtới một máy chủ tên ngầm định và yêu cầu nó chuyển đổi .

Máy chủ tên có thể đã biết địa chỉ IP của www.tuvantinhoc1088.com, nếu đã có một yêu cầu khác để giải quyết www.tuvantinhco1088.comthì thực hiện ngay lập tức ( máy chủ tên đã Cache địa chỉ IP để tăng tốc ) . Trong trường hợp đó , máy chủ tên có thể gửi trả địa chỉ IP ngày lập tức . Chúng ta hãy cho rằng máy chủ tên phải bắt đầu ngày từ đầu .

Máy chủ tên sẽ bắt đầu tìm kiếm địa chỉ IP bằng cách tiếp xúc với một trong những máy chủ tên gốc – Root name server . Những máy chủ gốc biết địa chỉ IP của tất cả những máy chủ tên mà điều khiển những Domain mức cao nhất . Máy chủ tên của bạn sẽ hỏi máy chủ gốc để tìm www.tuvantinhoc1088.com, và máy gốc sẽ nói “ Tôi không biết địa chỉ IP của www.tuvantinhoc1088.com, nhưng địa chỉ IP có ở máy chủ tên COM” . Hiển nhiên những máy chủ gốc rất cần cho tất cả mọi quá trình như thế :

  • Có nhiều trong số chúng nằm rải rác tất cả mọi nới trên Trái đất .
  • Mọi máy chủ tên có danh sách của những máy chủ gốc . Nó tiếp xúc với máy chủ gốc đầu tiên trong danh sách và nếu không làm việc nó tiếp xúc với danh sách thứ hai và cứ như vậy .

 

Máy chủ gốc biết địa chỉ IP của những máy chủ tên điều khiển vài nghìn những Domain mức cao nhất . Nó chỉ cho máy chủ tên của bạn gửi tên Domain của bạn sang máy chủ tên chứa Domain COM . Máy chủ tên của bạn sẽ gửi câu hỏi tham vấn tới máy chủ tên COM xem có biết địa chỉ IP của www.tuvantinhoc1088.com không . Máy chủ tên của Domain COM biết địa chỉ IP của những máy chủ tên mà điều khiển Domain tuvantinhoc1088.com do đó nó sẽ trả lời lại . Máy chủ tên của bạn sau đó tiếp xúc với máy chủ tên của tuvantinhoc1088.com và hỏi có biết địa chỉ IP của www.tuvantinhoc1088.comnó ttất nhiên là sẽ biết và trả lại địa chỉ IP tới máy chủ tên của bạn và quay lại chương trình Browser và lúc này nó sẽ kết nối với máy chủ của www.tuvantinhoc1088.comđể nhận trang Web .

Có một vấn đề khác gọi là Caching . Chỉ một lần máy chủ tên đã giải quyết xong một yêu cầu , nó sẽ giữ lại tất cả địa chỉ IP mà nó nhận được . Chỉ một lần nó đã thực hiện một yêu cầu với máy chủ gốc cho bất kì Domain COM , nó biết địa chỉ IP của máy chủ tên điều khiển Domain COM , do vậy nó không cần tới những máy chủ gốc cho những thông tin như vậy . Những máy chủ tên có thể làm việc đó cho mọi yêu cầu và việc bắt giữ như thế giúp thời giam tìm kiếm giảm xuống .

Máy chủ tên không lưu những thông tin mà nó Caching vĩnh viễn . Caching có một phần gọi là TTL ( Time To Live ) , Nó điều khiển thời gian bao lâu để máy chủ sẽ lưu giữ những đoạn thông tin . Khi máy chủ nhận địa chỉ IP nó sẽ nhận luôn cùng với TTL . Máy chủ tên sẽ giữ địa chỉ IP theo một thời gian nhất định và sau đó sẽ huỷ đi . TTL cho phép thay đổi được trong những máy chủ tên . Không phải tất cả máy chủ tên chấp nhận TTL mà chúng nhận được nó có thể để lâu hay nhanh tuỳ ý .

Tạo một Domain Name mới

Khi ai đó muốn tạo một tên miền mới thì cần hai điều :

  • Tìm một máy chủ tên cho Domain Name .
  • Đăng kí Domain Name.

Có hai cách để nhận được máy chủ tên cho Domain :

  • Bạn có thể tạo và tự mình quản trị nó .
  • Bạn có thể trả tiền cho ISP hoặc những công ty Hosting để làm việc này cho bạn .

Hầu hết những công ty lớn có máy chủ tên của họ , hầu hết những công ty nhỏ hơn trả tiền cho một ai đó để làm việc này .

 

\"\"